Trang Chu

瑤命皈盤歌

坤元觀全真仙宗道場
瑤命皈盤歌(閩南)

坤元觀全真仙宗道場
dao mệnh quy bàn ca (mân nam)
khôn nguyên quán toàn chân tiên tông đạo tràng

瑤命 皈盤歌(閩南)
dao mệnh quy bàn ca (mân nam)

首先 希望我們大家以最虔誠之心
thủ tiên hy vọng ngã môn đại gia dĩ tối kiền thành chi tâm

來向我們母娘感恩 感恩 再感恩
無極瑤池大聖主 西王金 母大天尊
lai hướng ngã môn mẫu nương cảm ân cảm ân tái cảm ân
vô cực dao trì đại thánh chủ tây vương kim mẫu đại thiên tôn

瑤池金母 下凡塵
dao trì kim mẫu hạ phàm trần

親臨凡界 喚迷津
thân lâm phàm giới hoán mê tân

未得心碎 斷腸詩
vị đắc tâm toái đoạn trường thi

千呼萬喚 叫靈兒
thiên hô vạn hoán khiếu linh nhi

瑤台鐘鼓 響遍洲
dao thai chung cổ hưởng biến châu

普化四方 照宇宙
phổ hoá tứ phương chiếu vũ trụ

皈盤龍鳳 聖印上
quy bàn long phượng thánh ấn thượng

歸赴龍華 會母容
quy phó long hoa hội mẫu dung

日月運行 天時到
nhật nguyệt vận hành thiên thời đáo

諸神天尊 聽母命
chư thần thiên tôn thính mẫu mệnh

懿命下降 乾坤應
ý mệnh hạ giáng kiền khôn ứng

盤中撥轉 薪傳命
bàn trung bát chuyển tân truyền mệnh

蓬萊西方 天命明
bồng lai tây phương thiên mệnh minh

細推其詳 點黎民
tế thôi kỳ tường điểm lê dân

命子皈盤 法帆登
mệnh tử quy bàn pháp phàm đăng

淚盈雙腮 再叮嚀
lệ doanh song tư tái đinh ninh

托孤盡瘁 任肩重
thác cô tận tuỵ nhiệm kiên trùng

同輸汗眾 建堂階
đồng thâu hãn chúng kiến đường giai

口口命子 把道開
khẩu khẩu mệnh tử bả đạo khai

積德雙修 菩提開
tích đức song tu bồ đề khai

瑤台瓊漿 玉液筵
dao thai quỳnh tương ngọc dịch diên

蟠桃盛會 封神排
bàn đào thành hội phong thần bài

龍鳳兒女 快回來
long phượng nhi nữ khoái hồi lai

母子暢談 懷抱裡
mẫu tử xướng đàm hoài bão lý

瑤池金母 下凡塵
dao trì kim mẫu hạ phàm trần

聖跡真容 渡世人
thánh tích chân dung độ thế nhân

未得普傳 誠感歎  
vị đắc phổ truyền thành cảm thán  

命交仁聖 早排行
mệnh giao nhân thánh tảo bài hành

口口人山 普蓬萊  
khẩu khẩu nhân sơn phổ bồng lai

同輸汗眾 建堂階
đồng thâu hãn chúng kiến đường giai

要知老母 下凡意
yếu tri lão mẫu hạ phàm ý

瑤命皈盤 快展開
dao mệnh quy bàn khoái triển khai

瑤命皈盤 未見彰  
dao mệnh quy bàn vị kiến chương

卻交諸子 耐期長
khước giao chư tử nại kỳ trường

托孤盡瘁 任肩重  
thác cô tận tuỵ nhiệm kiên trùng

前浪後推 去渺茫
tiền lãng hậu thôi khứ diểu mang

瑤詩勸子 淚盈盈  
dao thi khuyến tử lệ doanh doanh

命早修持 脫俗塵
mệnh tảo tu trì thoát tục trần

皈複先天 照日月  
quy phức tiên thiên chiếu nhật nguyệt

盤傳大道 化迷人
bàn truyền đại đạo hoá mê nhân

瑤會三期 備龍華  
dao hội tam kỳ bị long hoa

命修道果 早還家
mệnh tu đạo quả tảo hoàn gia

皈依無極 來源遠
quy y vô cực lai nguyên viễn

盤練菩提 燦翠霞
bàn luyện bồ đề xán thuý hà

瑤程渺渺 道無邊  
dao trình diểu diểu đạo vô biên

命鍛金身 挽大千
mệnh đoạn kim thân vãn đại thiên

皈位祇有 勤積德
quy vị kỳ hữu cần tích đức

盤修玉露 證金仙
bàn tu ngọc lộ chứng kim tiên

瑤聲呼破 五更鐘  
dao thanh hô phá ngũ canh chung

命子登舟 趕皈帆
mệnh tử đăng chu cảm quy phàm

皈赴龍華 祝聖會
quy phó long hoa chúc thánh hội

盤中妙諦 細推詳
bàn trung diệu đế tế thôi tường

瑤舟破浪 海天昏  
dao chu phá lãng hải thiên hôn  

命子留心 勿陷淪
mệnh tử lưu tâm vật hãm luân

皈化險路 為大道  
quy hoá hiểm lộ vị đại đạo

盤除掛礙 是真空
bàn trừ quải ngại thị chân không

 

敬誦
Con kính tụng

Bát-nhã-ba-la-mật-đa tâm kinh (phiên latinh từ Phạn ngữ: Maha Prajñā Pāramitā Hridaya Sūtra, Prajnaparamitahridaya Sutra; Anh ngữ: Heart of Perfect Wisdom Sutra, tiếng Hoa: 般若波羅蜜多心經; âm Hán Việt: Bát nhã ba la mật đa tâm kinh) còn được gọi là Bát-nhã tâm kinh, hay Tâm Kinh. Đây là kinh ngắn nhất chỉ có khoảng 260 chữ của Phật giáo. Nó cũng là kinh tinh yếu của bộ kinh Đại Bát Nhã gồm 600 cuốn.
Bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh (zh. 般若波羅蜜多經, sa. prajñāpāramitāsūtra), cũng được gọi là Ma-ha-bát-nhã-ba-la-mật-đa kinh, Huệ đáo bỉ ngạn kinh , “Kinh với trí huệ đưa người qua bờ bên kia”, là một bộ kinh bao gồm khoảng 40 bài kinh Đại thừa được gọi chung dưới tên này với nội dung, mục đích hướng dẫn hành giả đạt được trí Bát-nhã (sa. prajñā), thành tựu Bát-nhã-ba-la-mật-đa.
***

MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH.
TÂM KINH BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA – Bản Hán-Việt:
Quán-Tự-Tại Bồ-Tát hành thâm Bát-nhã Ba-la-mật-đa thời, chiếu kiến ngũ-uẩn giai không, độ nhất thiết khổ ách.
“Xá-Lợi-Tử, sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc. Thụ, tưởng, hành, thức diệc phục như thị.
Xá-Lợi-Tử! thị chư pháp không tướng, bất sinh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm.
Thị cố không trung vô sắc,vô thọ, tưởng, hành, thức.
Vô nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý; vô sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp; vô nhãn giới, nãi chí vô ý thức giới. Vô vô minh, diệc vô vô minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận. Vô khổ, tập, diệt, đạo, vô trí diệc vô đắc, dĩ vô sở đắc cố, Bồ-đề-tát-đỏa y Bát-nhã Ba-la-mật-đa cố, tâm vô quái ngại, vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly nhất thiết điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết-bàn.
Tam thế chư Phật, y Bát-nhã Ba-la-mật-đa cố, đắc A-nậu-đa-la Tam-miệu Tam bồ-đề.
Cố tri Bát-nhã Ba-la-mật-đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhất thiết khổ, chân thực bất hư.
Cố thuyết Bát-nhã Ba-la-mật-đa chú. Tức thuyết chú viết:
Yết-đế, yết-đế, Ba-la yết-đế. Ba-la-tăng yết-đế Bồ-đề tát-bà-ha.”
Ma ha Bát nhã Ba la mật đa.

般若波羅蜜多心經
觀自在菩薩。行深般若波羅蜜多時。照見五蘊皆空。度一切苦厄。舍利子。色不異空。空不異色。色即是空。空即是色。受想行識。亦復如是。舍利子。是諸法空相。不生不滅。不垢不淨。不增不減。是故空中無色。無受想行識。無眼耳鼻舌身意。無色聲香味觸法。無眼界。乃至無意識界。無無明。亦無無明盡。乃至無老死。亦無老死盡。無苦集滅道。無智亦無得。以無所得故。菩提薩埵。依般若波羅蜜多故。心無罣礙。無罣礙故。無有恐怖。遠離顛倒夢想。究竟涅槃。三世諸佛。依般若波羅蜜多故。得阿耨多羅三藐三菩提。故知般若波羅蜜多。是大神咒。是大明咒。是無上咒。是無等等咒。能除一切苦。真實不虛。故說般若波羅蜜多咒。即說咒曰。
揭諦揭諦 波羅揭諦 波羅僧揭諦 菩提薩婆訶

आर्यावलोकितेश्वरो बोधिसत्त्वो गंभीरायां प्रज्ञापारमितायां चर्यां चरमाणो व्यवलोकयति स्म । पंचस्कन्धाः । तांश्च स्वभावशून्यान्पश्यति स्म । इह शारिपुत्र रूपं शून्यता शून्यतैव रूपं रूपान्न पृथक्शून्यता शून्यताया न पृथग्रूपं यद्रूपं सा शून्यता या शून्यता तद्रूपं । एवमेव वेदनासंज्ञासंस्कारविज्ञानानि । इह शारिपुत्र सर्वधर्माः शून्यतालक्षणा अनुत्पन्ना अनिरुद्धा अमला न विमला नोना न परिपूर्णाः । तस्माच्छारिपुत्र शून्यतायां न रूपं न वेदना न संज्ञा न संस्कारा न विज्ञानानि । न चक्षुःश्रोत्रघ्राणजिह्वाकायमनांसी । न रूपशब्दगंधरसस्प्रष्टव्यधर्माः । न चक्षुर्धातुर्यावन्न मनोविज्ञानधातुः । न विद्या नाविद्या न विद्याक्षयो नाविद्याक्षयो यावन्न जरामरणं न जरामरणक्षयो न दुःखसमुदयनिरोधमार्गा न ज्ञानं न प्राप्तिः ॥ तस्मादप्राप्तित्वाद्बोधिसत्त्वाणां प्रज्ञापारमितामाश्रित्य विहरत्यचित्तावरणः । चित्तावरणनास्तित्वादत्रस्तो विपर्यासातिक्रान्तो निष्ठनिर्वाणः ।। त्र्यध्वव्यवस्थिताः सर्वबुद्धाः प्रज्ञापारमितामाश्रित्यानुत्तरां सम्यक्सम्बोधिमभिसंबुद्धाः ।। तस्माज्ज्ञातव्यं प्रज्ञापारमिता महामन्त्रो महाविद्यामन्त्रो ऽनुत्तरमन्त्रो ऽसमसममन्त्रः सर्वदुःखप्रशमनः । सत्यममिथ्यत्वात् । प्रज्ञपारमितायामुक्तो मन्त्रः । तद्यथा गते गते पारगते पारसंगते बोधि स्वाहा ।। इति प्रज्ञापारमिताहृदयं समाप्तम्

梵音羅馬字
atha prajñāpāramitāhṛdayasūtram ¦ namaḥ sarvajñāya ¦ āryavalokiteśvaro bodhisattvo gaṃbhīrāyāṃ prajñāpāramitāyāṃ caryāṃ caramāṇo vyavalokayati sma ¦ paṃcaskandhāḥ ¦ tāṃś ca svabhāvaśūnyān paśyati sma ¦ iha śāriputra rūpaṃ śūnyatā śūnyataiva rūpaṃ rūpān na pṛthak śūnyatā śūnyatāyā na pṛthag rūpaṃ yad rūpaṃ sā śūnyatā yā śūnyatā tad rūpaṃ ¦ evam eva vedanāsaṃjñāsaṃskāravijñānāni ¦ iha śāriputra sarvadharmāḥ śūnyatālakṣaṇā anutpannā aniruddhā amalā na vimalā nonā na paripūrṇāḥ ¦ tasmāc chāriputra śūnyatāyāṃ na rūpaṃ na vedanā na saṃjñā na saṃskārā na vijñānāni ¦ na cakṣuḥśrotraghrāṇajihvākāyamanāṃsī ¦ na rūpaśabdagaṃdharasaspraṣṭavyadharmāḥ ¦ na cakṣurdhātur yāvan na manovijñānadhātuḥ ¦ na vidyā nāvidyā na vidyākṣayo nāvidyākṣayo yāvan na jarāmaraṇaṃ na jarāmaraṇakṣayo na duḥkhasamudayanirodhamārgā na jñānaṃ na prāptiḥ ¦ tasmād aprāptitvād bodhisattvāṇāṃ prajñāpāramitām āśritya viharaty acittāvaraṇaḥ ¦ cittāvaraṇanāstitvād atrasto viparyāsātikrānto niṣṭhanirvāṇaḥ ¦ tryadhvavyavasthitāḥ sarvabuddhāḥ prajñāpāramitām āśrityānuttarāṃ samyaksambodhim abhisaṃbuddhāḥ ¦ tasmāj jñātavyaṃ prajñāpāramitā mahāmantro mahavidyāmantro ‘nuttaramantro ‘samasamamantraḥ sarvaduḥkhapraśamanaḥ ¦ satyam amithyatvāt ¦ prajñapāramitāyām ukto mantraḥ ¦ tadyathā gate gate pāragate pārasaṃgate bodhi svāhā ¦ iti prajñāpāramitāhṛdayaṃ samāptam

观自在菩萨,行深般若波罗蜜多时。照见五蕴皆空,度一切苦厄。舍利子,色不异空,空不异色,色即是空,空即是色,受想行识,亦复如是。舍利子,是诸法空相,不生不灭,不垢不净,不增不减。是故空中无色,无受想行识,无眼耳鼻舌身意,无色声香味触法,无眼界,乃至无意识界。无无明,亦无无明尽,乃至无老死,亦无老死尽。无苦集灭道,无智亦无得。以无所得故,菩提萨埵,依般若波罗蜜多故,心无罣礙,无罣礙故,无有恐怖,远离顚倒梦想,究竟涅槃。三世诸佛,依般若波罗蜜多故,得阿耨多罗三藐三菩提。故知般若波罗蜜多,是大神咒,是大明咒,是无上咒,是无等等咒,能除一切苦,眞实不虚。故说般若波罗蜜多咒,即说咒曰:揭谛揭谛,波罗揭谛,波罗僧揭谛,菩提萨婆诃。

MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH
Quán Tự Tại quán sâu Bát Nhã,
Ngài thấy rằng tất cả là không.
Năm uẩn cũng thể một giòng,
Là Không nên vượt khỏi vòng khổ đau.
Xá Lợi Tử! Pháp sâu tin chắc,
Sắc là Không, Không Sắc chẳng hai.
Này Xá Lợi Tử! nghe đây :
Bổn nguyên các pháp xưa rầy tướng không
Vì không tướng nên không sanh diệt,
Cũng chẳng tăng, chẳng thiệt mảy nào!
Chẳng nhơ, chẳng sạch tơ hào!
Ở trong Không đó, pháp nào cũng không
Đã Không Sắc lại không cả Thọ,
Tưởng, Thức, Hành lại có hay sao ?
Mắt, Tai, Mũi, Lưỡi thật đâu !
Không Thân, không Ý, Dễ dầu Thức sanh
Cũng chẳng có Sắc, Thanh, Hương, Vị,
Xúc, Pháp kia cũng chỉ giả thôi !
Nhãn giới đã chẳng có rồi,
Đến Ý thức giới, than ôi có gì !
Vô minh đó là chi chẳng thấy,
Lẽ Nào đâu tận thảy Vô Minh ?
Đến như Lão, Tử chẳng sanh.
Mong Lão, Tử tận, thật tình luống công
Khổ, Tập, Diệt, Đạo đồng không có,
Trí tuệ mong Được, có được chăng ?
Các hàng Bồ Tát vẫn hằng
Y theo Bát Nhã không ngăn ngại gì.
Không sợ hãi, viễn ly điên đảo,
Xa lìa mộng tưởng, đáo Niết Bàn.
Ba đời chư Phật thường làm,
Y theo Bát Nhã nhập hàng Thánh Nhân
Ba la mật thường chân Đẳng Giác,
Ngồi toà sen Diệu Giác Bồ Đề
Thế nên chú Bát Nhã kia,
Là đại thần chú đưa về nguồn chân,
Là đại minh oai thần vô thượng
Là chú thần diệt chướng vô song.
Hay trừ hết thảy Khổ, Không
Phải nên tin chắc, xoá lòng hoài nghi.
Nên như vậy tức thì nói chú :
Yết đế ! yết đế ! ba la yết đế, ba la tăng yết đế, bồ đề, ta bà ha! (3 lần)

TÂM KINH BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA:
Khi ngài Quán Tự Tại Bồ Tát,
Thực hành sâu về Bát nhã xong;
Thấy rằng năm uẩn đều không,
Vượt qua ách nạn, ngoài vòng khổ đau.

Xá Lợi Tử! Không nào khác Sắc,
Tự Sắc này, nào khác với Không;
Không là Sắc, Sắc là Không,
Thọ, Tưởng, Hành, Thức cũng đồng đều Không.

Xá Lợi Tử! Tướng Không các pháp,
Không giảm, tăng, dơ, sạch, diệt, sanh;
Nên trong Không đó, Trọn lành,
Không Sắc, Thọ, Tưởng, Thức, Hành, mảy may.

Không Mũi, Lưỡi, Mắt, Tai, Thân, Ý,
Sắc, Thinh, Hương, Xúc, Vị, Pháp không;
Hoàn toàn Nhãn giới là Không,
Đến Ý thức giới cũng không tướng hình.

Vốn không có Vô minh, Già chết,
Cũng không hết Già chết, Vô minh,
Khổ, Tập, Diệt, Đạo Vô sinh,
Đó là sự thật, tướng hình đều không.

Không có Trí, cũng không có Đắc,
Vì vốn Không sở đắc điều chi;
Khi vì Bồ Tát hành y,
Đối cùng Bát nhã toàn tri thế này!

Tự Tâm chẳng trong, ngoài, chướng, ngại,
Vì vốn không chướng, ngại nơi Tâm;
Nên không sợ hãi, mê lầm,
Xa lìa mộng tưởng, Niết bàn an vui.

Các vị Phật ba đời thế cả,
Đã hành y Bát nhã Ma ha;
Viên thành tựu quả Phật đà,
Tức Vô thượng giác Ngộ qua, hoàn toàn.

Cho nên phải biết rằng Bát nhã,
Thật khó mà diễn tả, nghĩ bàn;
Vốn là loại Chú Đại Thần,
Là Đại Minh Chú, toàn chân, nhiệm mầu.

Là Vô thượng Chú, cao tột bậc,
Khổ toàn trừ, chân thật không ngoa;
Nói về Bát nhã Ma ha,
Tức là phải nói rõ ra Chú này:

Ngộ qua, ngộ qua, Ngộ qua bờ kia;
Ngộ qua hoàn toàn, Trọn lành giác ngộ.
<Vọng Tâm chuyển ngữ.>
BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA
TÂM KINH:
Bản dịch nghĩa:
Ngài Bồ Tát Quán Tự Tại khi thực hành thâm sâu về trí tuệ Bát Nhã Ba la mật, thì soi thấy năm uẩn đều là không, do đó vượt qua mọi khổ đau ách nạn.
Nầy Xá Lợi Tử, sắc chẳng khác gì không, không chẳng khác gì sắc, sắc chính là không, không chính là sắc, thọ tưởng hành thức cũng đều như thế.
Nầy Xá Lợi Tử, tướng không của các pháp ấy chẳng sinh chẳng diệt, chẳng nhơ chẳng sạch, chẳng thêm chẳng bớt.
Cho nên trong cái không đó, nó không có sắc, không thọ tưởng hành thức.
Không có mắt, tai, mũi, lưỡi, thân ý. Không có sắc, thanh, hương vị, xúc pháp. Không có nhãn giới cho đến không có ý thức giới.
Không có vô minh,mà cũng không có hết vô minh. Không có già chết, mà cũng không có hết già chết.
Không có khổ, tập, diệt, đạo.
Không có trí cũng không có đắc, vì không có sở đắc.
Khi vị Bồ Tát nương tựa vào trí tuệ Bát Nhã nầy thì tâm không còn chướng ngại, vì tâm không chướng ngại nên không còn sợ hãi, xa lìa được cái điên đảo mộng tưởng, đạt cứu cánh Niết Bàn.
Các vị Phật ba đời vì nương theo trí tuệ Bát Nhã nầy mà đắc quả vô thượng, chánh đẳng chánh giác.
Cho nên phải biết rằng Bát nhã Ba la mật đa là đại thần chú, là đại minh chú, là chú vô thượng, là chú cao cấp nhất, luôn trừ các khổ não, chân thật không hư dối.
Cho nên khi nói đến Bát nhã Ba la mật đa, tức là phải nói câu chú:
Yết đế yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, bồ đề tát bà ha.
(Qua rồi qua rồi, qua bên kia rồi, tất cả qua bên kia rồi, giác ngộ rồi đó!)

GREAT WISDOM BEYOND WISDOM HEART SUTRA
The Bodhisattva of Compassion,
when he meditated deeply,
saw the emptiness of all five skandhas
and sundered the bonds that caused him suffering.

Here then,
form is no other than emptiness,
emptiness no other than form.

Form is only emptiness,
emptiness only form.
Feeling, thought and choice,
consciousness itself,
are the same as this.

All things are the primal void,
which is not born or destroyed,
nor is it stained or pure,
nor does it wax or wane.

So, in emptiness, no form,
no feeling, thought or choice,
nor is there consciousness.
No eye, ear, nose, tongue, body, mind.
No colour, sound, smell,
taste, touch or what the mind takes hold of,
nor even act of sensing.

No ignorance nor all that comes of it,
no withering, no death,
no end of them.

Nor is there pain, or cause of pain,
or cease in pain,
or noble path to lead from pain,
nor even wisdom to attain.
Attainment too is emptiness!

So know that the Bodhisattva,
holding to nothing whatever
but dwelling in prajna wisdom,
is freed from delusive hindrance,
rid of the fears bred by it,
and reaches clearest Nirvana.

All Buddhas of past and present,
Buddhas of future time,
Using this prajna wisdom
Attain full and perfect enlightenment.

Hear then the great dharani,
the radiant peerless mantra,
the prajnaparamita
whose words allay all pain,
hear and believe its truth!

Gate Gate Paragate Parasamgate Bodhi Svaha

*^*^*^*^*
Bản dịch Pháp ngữ (Trúc Huy, tháng 10-1999):
Le Sutra de l’Esprit de la Grande Vertu de Sagesse
Lorsque le Bodhisattva Avalokitesvara accomplit profondément la grande Vertu de Sagesse, il considéra les cinq agrégats comme vides et traversa ainsi toutes les souffrances et afflictions.

Sariputra, les formes ne sont pas différentes du vide. Le vide n’est pas différent des formes. Les formes ne sont rien d’autre que le vide. Le vide n’est rien d’autre que les formes. Il en est de même des sensations, des perceptions, des formations mentales et de la conscience.

Sariputra, tous ces dharma ont l’aspect du vide. Ils ne naissent ni ne disparaissent. Ils ne sont ni souillés ni purs. Ils ne croissent ni ne décroissent. C’est pourquoi, dans le vide, il n’y a pas de forme, de sensation, de perception, de formation mentale ni de conscience. Il n’y a pas d’oeil, d’oreille, de nez, de langue, de corps ni de mental. Il n’y a pas de couleur, de son, d’odeur, de saveur, de toucher ni d’objet de pensée. Il n’y a pas de domaine du visuel et pour finir pas de domaine de la connaissance mentale. Il n’y a pas d’ignorance et pas plus de cessation de l’ignorance. Pour finir, il n’y a pas de vieillesse ni de mort, et pas plus de cessation de la vieillesse ni de la mort. Il n’y a pas de souffrance, d’origine, de cessation ni de chemin. Il n’y a pas de connaissance ni même d’obtention.

Comme il n’y a rien à obtenir, c’est pourquoi les Bodhisattva s’appuient sur la vertu de sagesse. Leur esprit ne conna? pas d’entrave, ainsi ils n’ont pas de peur. En se libérant des erreurs et des égarements, ils atteignent enfin l’ultime Nirvana. Tous les Bouddhas du passé, du présent et du futur, en s’appuyant sur la vertu de sagesse, ont obtenu le suprême et parfait Éveil.

Aussi professe-t-on la vertu de sagesse. Par un grand mantra miraculeux, par un mantra de grande connaissance, par un mantra insurpassable, par un mantra sans égal. Il supprime toute souffrance, en vérité et sans fausseté.

Voilà donc le mantra qui proclame la grande Vertu de Sagesse. Ce mantra dit:

Gate, gate, paragate, parasamgate, bodhi svaha!
(Allez, allez, allez au-delà, allez complètement au-delà, sur la rive du Satori!)
(Traduction francaise: Trúc Huy)
*^*^*^*^*

**********
Heart Sūtra
Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh

Bản văn Pecha Tây Tạng bằng tiếng Tạng, Anh với dịch tiếng Việt dưới đây.

Original Pecha Text in Tibetan, English with Vietnamese translation below.

Phật Mẫu Bát Nhã

Sanskrit: Prajñāpāramitā Hṛdaya

ཤེས་རབ་ཀྱི་ཕ་རོལ་ཏུ་ཕྱིན་པའི་སྙིང་པོ

Tibetan: Yum Chenmo

English: Great Mother of “the Perfection of (Transcendent) Wisdom

Bản văn Pecha Tây Tạng bằng tiếng Tạng, Anh với dịch tiếng Việt dưới đây.

Original Pecha Text in Tibetan, English with Vietnamese translation below.

***********
PAG PA KÖN CHHOG SUM A CHHAG TSHÄL LO

I prostrate to the Arya Triple Gem.

Chí tâm đảnh lễ Tam Thánh Bảo.

GYA GAR KE DU: ARYA BHAGAVATI PRAJNA PARAMITA HRDAYA

In Sanskrit: Aryabhagavati Prajñāpāramitā Hṛdaya

Tiếng Phạn: Aryabhagavatĩ Prajñāpāramitā Hṛdaya

BOD KE DU: PAGPA CHOM DEN DE MA SHERAB KYI PA ROL TU CHIN PAY LO

In Tibetan: PAGPA CHOM DEN DE MA SHERAB KYI PA ROL TU CHIN PAY LO

Tiếng Tây Tạng: Chôm Đên Đê Ma Shê Rấp Chi Pa Rol Tu Chin Pê Nhinh Pô


***
* DI KE DAK GI TÖ PA DÜ CHIK NA. CHOM DEN DAY GYAL POY KHAP CHA GÖ PUNG PO RI LA

* Thus have I heard. At one time the bhagavat abided at Rajgriha on Vulture Peak Mountain

* Tôi nghe như vầy: Một thưở nọ, Đức Thế Tôn ngụ ở đỉnh núi Linh Thứu, thành Vương Xá

* GE LONG GI GEN DUN CHEN PO TANG, JANG CHUP SEM PAY GEN DUN CHEN PO DANG TAP CHIK TU CHUK TE. DEYI TSE CHOM DEN DAY

* together with a great sangha of bhikshus and a great sangha of bodhisattvas. At that time the

* cùng với đại tăng đoàn tỳ kheo và đại tăng đoàn Bồ Tát. Lúc ấy,

* ZAB MO NANG WA SHE JA WAY CHÖ KYI NAM DRANG KYI TING NGE DZIN LA NYOM PAR ZHUK SO. YANG DEY TSE JANG CHUP SEM PA

* bhagavat entered the samadhi called Profound Light. At the same time the

* Đức Thế Tôn nhập đại định và quán tất cả các pháp gọi là Diệu Thâm Quang Minh. Lúc ấy,

* SEM PA CHEN PO PAK CHEN RE ZIK WANG CHUK SHE RAB KYI PA ROL TU CHIN PA ZAB MO CHÖ PAR NYI LA NAM PAR TA ZHING. PUNG PO NGA PO

* bodhisattva mahasattva Ayra Avalokiteshvara viewed the practice of profound transcendent wisdom. He viewed

* Bồ Tát Ma Ha Tát Thánh Giả Quán Thế Âm Tự Tại quán sát tường tận hành thâm Bát Nhã Ba La Mật Đa, quán sát tường tận hành thâm Bát Nhã Ba La Mật Đa,

* DE DAK LA YANG RANG ZHIN KYI TONG PAR NAM PAR TA O. DE NE SANG GYE KYI TÜ TSE DANG DEN PA SHA RI BÜ JANG CHUP SEM PA SEM

* the five skandhas and their natural emptiness. Then, through the buddha’s power, the venerable Shariputra asked the

* và quán sát tường tận cả năm uẩn cũng đều không có tự tánh. Qua thần lực của Đức Phật, Trưởng giả Sãriputra (Xá Lợi Tử) đã nói lời này với

* PA CHEN PO PAK PA CHEN RE ZIK WANG CHUK LA DI KE CHE ME SO. RIK KYI BU, RIK KYI BU AM RIK KYI BU MO GANG LA LA

* bodhisattva mahasattva Avalokiteshvara: “Son of noble family, how should a son or daughter of noble family who

* Bồ Tát Ma Ha Tát Thánh Giả Quán Thế Âm Tự Tại: “Nếu có thiện nam hay tín nữ nào

* SHE RAP KYI PA ROL TO CHIN PA ZAB MOY CHÖ PA CHE PAR DO PA DE JI TAR LAP PAR JA? DE KE CHE ME PA DANG, JANG CHUP SEM

* wants to practice profound transcendent wisdom train?” The bodhisattva mahasattva Avalokiteshvara replied

* muốn hành trì hành thâm Bát Nhã Ba La Mật Đa thì phải tu tập theo cách nào?” Ngay khi được hỏi như vậy, Bồ Tát Ma Ha Tát Thánh Giả Quán Thế Âm Tự Tại liền bảo

* PA SEM PA CHEN PO PAG PA CHEN RE ZIK WANG CHUK GI TSE DANG DEN PA SHA RA TA TIY BU LA DI KE CHE ME SO, SHA RI BU RIG KYI BU AM

* to the venerable Shariputra, “Shariputra, any son or daughter

* Ngài Sãriputra rằng:“Này Sãriputra, nếu có thiện nam tử hay thiện nữ

* RIK KYI BU MO, GANG LA LA SHE RAB KYI PA ROL TU CHIN PA ZAB MOY CHÖ PA CHE DÖ PA DE DI TAR NAM PAR TA WAR JA TE. PUNG PO

* of noble family who wants to practice profound transcendent wisdom should view it in this way.

* nhân nào muốn hành trì hành thâm Bát Nhã Ba La Mật Đa thì phải quán sát tận tường

* NGA PO DE DAK KYANG RANG ZHIN KYI TONG PAR YANG DAK PAR JE SU TA O. ZUK TONG PA O. TONG PA NYI ZUK SO.

* They should view the five skandhas correctly, as naturally empty. Form is empty. Emptiness is form.

* và quán hoàn toàn đúng đắn rằng cả năm uẩn cũng không có tự tánh. Sắc là không, không tức là sắc.

* ZUK LE TONG PA NYI ZHEN MA YIN. TONG PA LE KYANG ZUK ZHEN MA YIN NO. DE ZHIN DU TSOR WA DANG, DU SHE DANG,

* Emptiness is not other than form. Form is not other than empty. In the same way, sensation, perception,

* Không chẳng khác hơn sắc và sắc cũng chẳng khác hơn không. Tương tự, thọ, tưởng, hành, thức tất cả

* DU CHE DANG, NAM PAR SHE PA NAM TONG PA O. SHA RI BU DE TAR CHÖ TAM CHE TONG PA NYI DE. TSEN NYI ME PA, MA KYE PA,

* formation, and consciousness are empty. Shariputra, in that way all dharmas are emptiness. They are without characteristics, unborn,

* cũng là không. Sãriputra, tương tự, tất cả các pháp (hiện tượng) đều là không, không có tướng tánh, không sanh,

* MA GAK PA, DEI MA ME PA, DRI MA DANG DRAL WA ME PA, DRI WA ME PA, GANG WA ME PA O. SHA RI BU DE TA WAY NA TONG PA

* unceasing, without stains, without freedom from stains, without decrease, and without increase. Shariputra, there are therefore in emptiness

* không diệt, không dơ, chẳng không dơ, không giảm, không tăng. Do đó, này Sãriputra, trong không không

* NYI LA ZUK ME, TSOR WA ME, DU SHE ME, DU CHE NAM ME, NAM PAR SHE PA ME, MIG ME, NA WA ME, NA ME,

* no forms, no sensations, no perceptions, no formations, no consciousnesses, no eyes, no ears, no nose,

* có sắc, không thọ, không tưởng, không hành, không thức, không mắt, không tai, không mũi,

* CHE ME, LÜ ME, YI ME, ZUK ME, DRA ME, DRI ME, RO ME, REK JA ME, CHÖ ME DO. MIK GI KHAM ME PA NE,

* no tongue, no body, no mind, no forms, no sounds, no smells, no tastes, no touch, and no dharmas. There is no dhatu of the eyes, no

* không lưỡi, không thân, không ý, không sắc, không thanh, không mùi, không vị, không sờ, không pháp. Không có cõi giới của mắt, cho đến không

* YI KYI KHAM ME, YID KYI NAM PAR SHE PAY KHAM KYI BAR DU YANG ME DO. MA RIK PA ME, MA RIK PA ZE PA ME PA NE GA SHI ME,

* dhatu of the mind, up to no dhatu of mental consciousness. There is no ignorance, no exhaustion of ignorance,

* có cõi giới của ý, cho đến cũng không có cõi giới của ý thức. Không có vô minh, cũng không dứt vô minh,

* GA SHI ZE PA’I BAR DU YANG ME DO, DE ZHIN DU DUK NGEL WA DANG. KÜN JUNG WA DANG, GOK PA DANG LAM ME.

* up to no aging and death, and no exhaustion of aging and death. In the same way, there is no suffering no origin, no cessation, and no path.

* và cho đến không có già chết và cũng không dứt già chết. Tương tự, không có khổ, nguồn gốc của khổ, diệt khổ và con đường dẫn đến diệt khổ.

* YE SHE ME, TOB PA ME, MA TOB PA YANG ME DO. SHA RI BU DE TA WE NA JANG CHUB SEM PA NAM TOP PA ME PAY CHIR,

* There is no pristine wisdom, no attainment, and no non-attainment. Shariputra, since bodhisattvas are there fore without attainment

* Không có trí tuệ, không có chứng đắc, và cũng không có không chứng đắc. Do đó, này Sãriputra, vì không có chứng đắc, các Bậc Bồ Tát nương theo và trụ

* SHE RAP KYI PA ROL TU CHIN PA LA TEN CHING. NE TE SEM LA DRIP PA ME PAY TRAK PA ME DE. CHIN CHI LOK LE SHIN TU DE NE

* they rely upon and abide within transcendent wisdom. Since the mind is without obscuration, they are without fear. Utterly transcending error, they reach the

* trong Bát Nhã Ba La Mật Đa nên tâm không có chướng ngại và không có sợ hãi, Hoàn toàn xa lìa điên đảo và đạt đến

* NYA NGEN LE DAY TAR CHIN TO. DÜ SUM DU NAM PAR ZHUG PAY SANG GYE TAM CHE KYANG SHE RAP KYI PA ROL TU CHIN PA DI LA TEN NE LA NA,

* perfection of nirvana. All the buddhas that abide in the three times achieve the unsurpassable, authentic, perfect awakening of manifest,

* cứu cánh Niết Bàn. Tất cả chư Phật trụ ở ba thời cũng đều nương theo Bát Nhã Ba La Mật Đa

* ME PA YANG DAK PAR DZOK PAY JANG CHUP TU NGÖN PAR DZOK PAR SANG GYE SO. DE TA WAY NA SHE RAB KYI PA ROL TU CHIN PAY NGAK,

* perfect buddhahood by relaying on this transcendent wisdom. Therefore, the mantra of transcendent wisdom,

* mà hiện đẳng giác Bồ Đề vô thượng chánh đẳng chánh giác. Vì thế cho nên, phải hiểu rằng, thần chú Bát Nhã Ba La Mật Đa là đại minh chú,

* RIK PA CHEN POY NGAK, LA NA ME PAY NGAG, MI NYAM PA DANG NYAM PAY NGAK, DUK NGEL TAM CHE RAB TU ZHI WAR,

* the mantra of great awareness, the unsurpassable mantra, the mantra that equals the unequaled, the mantra that utterly pacifies all suffering,

* là vô thượng chú, là chú bằng với không sánh bằng, là chú làm xoa dịu hoàn toàn mọi khổ đau,

* CHE PAY NGAK, MI DZÜN PAY NA EN PAR SHE PAR JA TE. SHE RAP KYI PA ROL TU CHIN PAY NGAK ME PA,

* is without falsehood and should be known to be truth.” he then uttered the mantra of transcendent wisdom, saying,

* không hư ngụy vì vốn chân thật. Chú Bát Nhã Ba La Mật Đa được thuyết như sau:

* TADYATHA: OM GATE GATE PARAGATE PARASAMGATE BODHIS SVAHA! SHA RI BU JANG CHUP SEM PA SEM PA CHEN POY DE TAR

* Tadyatha: Om Gate Gate Paragate Parasamgate Awakening Svaha! Shariputra, bodhisattva mahasattvas should practice

* Tayatha: Om Gatê, Gatê, Paragatê Para Săm Gatê Bôđi Xô Ha! Sãriputra, Bậc Bồ Tát Ma Ha Tát cần hành thâm

* SHE RAP KYI PA ROL TU CHIN PA ZAB MO LA LAP PAR JA O. DE NE CHOM DEN DE TING NGE DZIN DE LE ZHENG TE

* profound transcendent wisdom in that way.” Then, the bhagavat arose from that samadhi and said to the bodhisattva

* Bát Nhã Ba La Mật Đa theo cách thức này.” Lúc ấy, Đức Thế Tôn xuất định và ngợi khen Bồ Tát Ma Ha Tát

* JANG CHUP SEM PA SEM PA CHEN PO PAG PA CHEN RE ZIK WANG CHUK LA LEK SO SHE JA WA JIN TE! LEK SO LEK SO, RIK KYI BU DE ZHIN NO!

* mathasattva Avalokiteshvara, “Excellent!” He said, “Excellent! Excellent! Son of noble family, it is so!

* Thánh Giả Quán Thế Âm Tự Tại: “Lành thay!” Ngài nói: “Lành thay! Lành thay! Thiện nam tử, như vậy.

* DE DE ZHIN TE! JI TAR KHYÖ KYI TEN PA DE SHIN DU SHE RAP KYI PA ROL TU CHIN PA ZAB MO LA CHE PAR JA TE. DE ZHIN SHEK PA

* It is so! Profound transcendent wisdom is to be practiced just as you have taught. The tathagatas

* Thiện nam tử, như vậy. Phải hành thâm Bát Nhã Ba La Mật Đa theo đúng cách thức ông vừa chỉ bày. Tất cả Như Lai

* NAM KYANG JE SU KI RANG NGO! CHOM DEN DAY KYI DE KE CHE KA TSAL NE, TSE DANG DEN PA SHA RA DA TIYI BU DANG,

* will rejoice! When the bhagavat said that, the venerable Shariputra,

* đều rất hoan hỷ!” Đó là những gì Thế Tôn đã tuyên dạy. Ngài Sãriputra,

* JANG CHUP SEM PA CHEN RE ZIK WANG CHUK DANG, TAM CHE DANG DEN PAY KHOR DE DAK DANG, LHA DANG, MI DANG,

* the bodhisattva Avalokiteshvara, the entire retinue, and the world with its devas, humans,

* và Bồ Tát Ma Ha Tát Thánh Giả Quán Thế Âm Tự Tại cùng chư tùy tùng Thánh chúng, thiên, nhân, A Tu La

* LHA MA YING DANG, DRI SAR CHE PAY JIK TEN YI RANG TE. CHOM DEN DAY KYI SUNG PA LA NGÖN PAR TÖ DO.

* asuras, and gandharvas rejoiced. All praised what the bhagavat had said.

* và Càn Thát Bà đều hoan hỷ và nhiệt liệt tán dương lời Phật dạy.

***********

^^^ Bằng tiếng Phạn Sanskrit, âm chữ la tinh và mẫu chữ devanāgarī:

* Quán Tự Tại Bồ Tát hành thâm Bát nhã Ba la mật đa thời, chiếu kiến ngũ uẩn giai không, độ nhứt thiết khổ ách.

* Āryāvalokiteśvaraḥ bodhisattvaḥ gambhīrāyāṃ prajñāpāramitāyāṃ caryāṃ caramāṇaḥ vyavalokayati sma: panca skandhās tāṃś ca svabhāva śūnyān paśyati sma, sarva duḥkha praśmanaḥ ||
***

आर्यावलोकितेश्वरः बोधिसत्त्वः गम्भीरायां प्रज्ञापारमितायां चर्यां चरमाणः व्यवलोकयति स्म : पन्च स्कन्धास् तांश् च स्वभाव शून्यान् पश्यति स्म, सर्व दुःख प्रश्मनः ||

* Xá Lợi Tử, sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc, thọ tưởng hành thức diệc phục như thị.

* Śariputra rūpān na pṛthak śūnyatā śūnyatāyā na pṛthag rūpaṃ, rūpaṃ śūnyatā śūnyataiva rūpaṃ,evam eva vedanā saṃjñā saṃskāra vijñānam ||

* शरिपुत्र रूपान् न पृथक् शून्यता शून्यताया न पृथग् रूपं, रूपं शून्यता शून्यतैव रूपं, एवम् एव वेदना संज्ञा संस्कार विज्ञानम् ||

* Xá Lợi Tử, thị chư pháp không tướng, bất sanh bất diệt, bất cấu bất tịnh, bất tăng bất giảm.

* Śariputra sarvā dharmāḥ śūnyatā lakṣaṇā, anutpannā, aniruddhā, amalā, avimalā anūnā, aparipūrṇāḥ.

* शरिपुत्र सर्वा धर्माः शून्यता लक्षणा, अनुत्पन्ना, अनिरुद्धा, अमला, अविमला, अनूना, अपरिपूर्णाः||

* Thị cố không trung vô sắc, vô thọ tưởng hành thức.

* Śūnyatāyāṃ na rūpaṃ, na vedanāsaṃjñāsaṃskārāvijñānaṃ.

* शून्यतायां न रूपं, न वेदनासंज्ञासंस्काराविज्ञानं ||

* Vô nhãn nhĩ tỷ thiệt thân ý, vô sắc thanh hương vị xúc pháp, vô nhãn giới nãi chí vô ý thức giới.

* Na caksuḥ śrotra ghrāṇa jihvā kāya manāṃsi, na rūpa śabda gandha rasa spraṣṭavya dharmāḥ, na cakṣurdhātur yāvan na manovijñānadhatūḥ.

* न चक्सुः श्रोत्र घ्राण जिह्वा काय मनांसि, न रूप शब्द गन्ध रस स्प्रष्टव्य धर्माः, न चक्षुर्धातुर् यावन् न मनोविज्ञानधतूः ||

* Vô vô minh, diệc vô vô minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận.
* Nāvidyā nāvidyākṣayo yāvan na jarāmaraṇaṃ na jarāmaraṇakṣayo.

* नाविद्या, नाविद्याक्षयो , यावन् न जरामरणं न जरामरणक्षयो ||

* Vô khổ, tập, diệt, đạo.

* Na duḥkha, samudaya, nirodha, mārgā.

* न दुःख, समुदय, निरोध, मार्गा ||

* Vô trí diệc vô đắc, dĩ vô sở đắc cố.

* Na jñānaṃ na prāptir, na aprāptiḥ.

* न ज्ञानं न प्राप्तिर् , न अप्राप्तिः ||

* Bồ đề tát đõa y Bát nhã Ba la mật đa cố, tâm vô quái ngại, vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết bàn.

* Bodhisattvasya prajñāpāramitām āśritya viharaty, acittāvaraṇaḥ, cittāvaraṇanāstitvād, atrasto, viparyāsātikrānto, niṣṭhā nirvāṇaḥ.

* बोधिसत्त्वस्य प्रज्ञापारमिताम् आश्रित्य विहरत्य्, अचित्तावरणः,
चित्तावरणनास्तित्वाद्, अत्रस्तो, विपर्यासातिक्रान्तो, निष्ठा निर्वाणः ||

* Tam thế chư Phật, y Bát nhã Ba la mật đa cố, đắc A nậu đa la Tam miệu Tam bồ đề.

* Tryadhvavyavasthitāḥ sarvā buddhāḥ, prajñāpāramitām, āśritya, anuttarāṃ samyaksambodhim.

* त्र्यध्वव्यवस्थिताः सर्वा बुद्धाः, प्रज्ञापारमिताम्, आश्रित्य, अनुत्तरां सम्यक्सम्बोधिम् ||

* Cố tri Bát nhã Ba la mật đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhất thiết khổ, chân thật bất hư.

* Tasmāj jñātavyam prajñāpāramitā, mahā mantraḥ, mahā vidyā mantraḥ, anuttara mantraḥ, asamasama mantraḥ, sarva duḥkha praśmanaḥ, satyam amithyatvāt.

* तस्माज् ज्ञातव्यम् प्रज्ञापारमिता, महा मन्त्रः, महा विद्या मन्त्रः, अनुत्तर मन्त्रः, असमसम मन्त्रः, सर्व दुःख प्रश्मनः, सत्यम् अमिथ्यत्वात् ||

* Cố thuyết Bát nhã Ba la mật đa chú, tức thuyết chú viết:

* Prajñāpāramitāyām ukto mantraḥ, Tadyathā:

* प्रज्ञापारमितायाम् उक्तो मन्त्रः, तद्यथा :

* Yết đế yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, bồ đề tát bà ha.

* Gate gate pāragate pārasaṃgate bodhi svāhā.

* गते गते पारगते पारसंगते बोधि स्वाहा ||

************

Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật Ða Tâm Kinh (Maha Prajnaparamita Hridaya Sutra), gọi tắt là Bát Nhã Tâm Kinh (Sutra du Coeur), là một trong những bài kinh phổ biến và quan trọng nhất của Phật giáo.

***

Dịch kinh Hán-Việt, và bình luận
1. “Maha Prajnaparamita Hridaya Sutra” (tên bài kinh)
Maha= to lớn; Prajna= trí tuệ Bát Nhã; Paramita (Ba La Mật Ða) = tới bên bờ bên kia (tiếng Hán là “đáo bỉ ngạn”); Hridaya= tâm; Sutra = kinh.

Maha Prajnaparamita Hridaya Sutra có nghĩa là “bài kinh về cái tâm đạt được trí tuệ Bát Nhã đưa tới bên bờ bên kia”.

Tên bài kinh có thể giữ nguyên văn Phạn-Hán là : “Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật Ða Tâm Kinh”, hoặc là dịch theo Hán-Việt là “Ðại Trí Tuệ Siêu Việt Tâm Kinh”.

2. “Quán Tự Tại Bồ Tát hành thâm Bát Nhã Ba La Mật Ða, thời chiếu kiến ngũ uẩn giai không, độ nhất thế khổ ách”.

= “Bồ Tát Quán Tự Tại, sau khi nhìn sâu vào sự vật bằng trí tuệ Bát Nhã, liền thấy rõ rằng năm uẩn đều không, cho nên vượt qua khỏi mọi khổ ách”.

3. “Xá Lợi Tử, sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc, thọ tưởng hành thức, diệc phục như thị”.

= “Này, Xá Lợi Tử, sắc chẳng khác gì không, không chẳng khác gì sắc, sắc tức là không, không tức là sắc, thọ tưởng hành thức, cũng đều như vậy”.

4. “Xá Lợi Tử, thị chư pháp không tướng, bất sanh bất diệt, bất cấu bất tịnh, bất tăng bất giảm”.

= “Xá Lợi Tử, đó là tướng không của các pháp, không sanh không diệt, không dơ không sạch, không thêm không bớt”.

5.”Thị cố không trung vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức; vô nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý; vô sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp; vô nhãn giới nãi chí vô ý thức giới”.

= “Cho nên trong tướng không, không có sắc, thọ, tưởng, hành, thức; không có mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý; không có sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp; không có nhãn giới cho đến không có ý thức giới”.

6. “Vô vô minh, diệc vô vô minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận; vô khổ, tập, diệt, đạo; vô trí, diệc vô đắc”.
(Ở đây, đừng lầm chữ “diệc” với chữ “diệt”, “diệc” có nghĩa là “cũng”, “diệt” có nghĩa là “hủy diệt”).

= “Không có vô minh, cũng không có hết vô minh; cho đến không có già chết, cũng không có hết già chết; không có khổ, tập, diệt, đạo; không có trí tuệ, cũng không có chứng đắc”.

7. “Dĩ vô sở đắc cố, Bồ Ðề Tát Ðỏa y Bát Nhã Ba La Mật Ða cố, tâm vô quái ngại. Vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng cứu cánh Niết Bàn. Tam thế chư Phật y Bát Nhã Ba La Mật Ða cố, đắc A Nậu Ða La Tam Miệu Tam Bồ Ðề”.

= “Vì không sở đắc, nên Bồ Tát y theo Bát Nhã Ba La Mật Ða, tâm không ngăn ngại. Vì không ngăn ngại nên không sợ hãi, xa hẳn điên đảo mộng tưởng, đạt đến cứu cánh Niết Bàn. Chư Phật trong ba đời cũng nương Bát Nhã Ba La Mật Ða, đạt đạo quả Vô Thượng Chánh Ðẳng Chánh Giác”.

8. “Cố tri Bát Nhã Ba La Mật Ða, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhất thiết khổ, chân thật bất hư.
Cố thuyết Bát Nhã Ba La Mật Ða chú tức thuyết viết : Yết đế, yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, Bồ Ðề Tát Bà Ha”.

= “Nên biết, Bát Nhã Ba La Mật Ða là đại thần chú, là đại minh chú, là vô thượng chú, là vô đẳng đẳng chú, hay trừ được hết thẩy khổ, chân thật không sai.
Vì vậy nói chú Bát Nhã Ba La Mật Ða, liền nói chú rằng : Yết đế, yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, Bồ Ðề Tát Bà Ha “.

***

Vegan evidence










* DIÊU TRÌ ĐỊA MẪU 5 MẸ NGŨ HÀNH _ THÁNH MẪU NGUYÊN QUÂN 


Chinese Chu Nho Confucianism Dao Gia Dao Giao DAO SU KINH SACH; SUTRA; KINH ĐIỂN; ĐẠO KINH KINH SU KINH SÁCH;SUTRA;KINH ĐIỂN;ĐẠO KINH Leng yen jing * 首楞嚴經 * CHINESE TRANSLATION – Thủ Lăng Nghiêm Kinh – THE SHURANGAMA SUTRA LICH SU SU SACH SU SU THI SU THI Su Tich syu THAN THOAI Tieng Co Truyen Tieng Trung Hoa TIEU SU Vạn hạnh đạo hiếu vi tiên – muôn ức đức hiếu vi chủ

View all posts

 

 

全真祈福科仪朝星拜斗

太上三元賜福赦罪解厄消災延生保命真經 标清

 

2017 -11-28 「羅天大醮」福建省道教–九夷淨壇、九夷發奏_part 4

道教武當山真武祖師大表-上 Taoist

$$$$$$$$$$$$$$$$$$$$12240144_539744966182533_246580517036105101_n$$$_LeSonThanhMauCongPhap777______________________Thap_Thien_Nghiep_Dao_____106305085_263343348425359_2565014325089049773_n__________________QTA__THoERug_______________HoaSen__gplus866969970-1_____________duc_me_QTA_BT______90148426_2791586767545199_6837115295555911680_o__________namaste_shivaya___60329199_2158557420864859_8812859505084727296_o________Khu Lang mo Tuong Niem Khu Mo Di Tich Lang Tam Ngu De Tam Hoang 5o56000296p31637nnps______me_yeu_con_nhieu_lam_hichic_clip_image012___BachDeNguyenQuanHeThong10562648_306583959525541_616538087408820561_o___DeNghieuDeThuan465q9573q75s12___LPD_119119998330_193785408933311_8172448691633071477_n_BanCo_NuOa7774nr600012rs8o4482n6o_BanCoChanNhan75651276494_179337072250231_1710564528_o_batTien77747100000o8827s0qnrso_cau GiaiBenh7755120510995_331115531648140_1858360310065826953_n_cau me an chay 86 6755120576806_2762922827318536_8159332864135299075_n_Cau Mong 777120100482_341862090595069_6962794660998469913_o_cau phat bat nha120470241_2721903691357393_1251709837307159468_n_cau phat120599992_3467640576591935_4873497492964080410_n_Cau Thap Thien gioi 7777_120133238_1930793307063596_9086684274175945206_n_cau75642795976_485240208623152_1397893141951938560_n_cau777120153030_175623250801633_2399122761197232062_n_cau777120239158_3681203281903609_890637850503838999_o_cau865121243846_995103124291616_6169283642962774000_n_cau7744120282629_166335685123842_8445992056636524893_n_cau7855118383449_356714682157683_5295423888881605550_o_cau7895120863789_415516206098656_4150150387019002628_n_cau8655121010929_369616534396145_986791052346602106_n_cau8755123115602_1670869713078585_6002124923191641074_n_cau98344118383449_356714682157683_5295423888881605550_o_cauDucMe122890704_1670853059746917_6447042676150290079_n_cauducThichCaNature77122764982_1670867179745505_4020180627525635294_n_cauMeTuBi767122749223_1670858476413042_8286972953818914172_n_CauNguyen+NgoiThien777120182461_362198261818765_7866734353888542827_n_cauNguyenAnChay767122999104_1670860459746177_8592460769284030178_n_caunguyenEngLish766122719364_1670852123080344_5807022301286446435_n_cauphapphat755120196293_1772523542913450_8662150359319990975_o_cauq120766082_1195745854132669_7343938889046932100_n_cauSamHoi676122669925_1670863313079225_7538780502450351697_n_caut45120054155_1627252837445517_7352017440012642507_n_cauTuBi76122791585_1670862529745970_4836954871046703098_n_cung dien 7771507081345212483-600x441_duc meh120559597_195854071911284_3649838891797039975_n_duc Tam Hoang _ Hoang De 1540458383974202s30o239_DucMeLeSonThanhMau6875_876_LangMoHoangDeThuongDe45402800041906488ro62n_lotus43635869_358841784853144_7745668657262362624_n_ThanNong__HoangThuongDeVuongThuongDe106106800050rr3p74r747n+++++++++++++_cauDucMariaeqe122997+++++++++++++++$$$$$$$$$$$$$Ursa Major and Ursa Minors Umapati Saheyaya 209+++++++++++++++++++++ducmemariah67585457_cauducme303_1540352_n++++++++++++++++++++ducmemariahkhuyentuhocluyentap777120330065_816124595815584_120478507149766034_nclip_image0022HinhTheTroiDat7777LeVatDangCung_NghiLeCungKieng (11)lotus_flowersong-da-9___song-da-8__me_yeu___7



道教武當山真武祖師大表-上 TAOIST

THẬP THIỆN NGHIỆP ĐẠO

NGHE DU KY TON KINH (PRESS TO LISTEN TO THE DOCTRINE)感謝媽祖惠賜寶篇

NHAN QUA BAO UNG

THẬP THIỆN NGHIỆP ĐẠO






万行道孝位先 * 萬億德孝位主 * DOCTRINE BOOKS WORDS; FREE: DISTRIBUTION; REPRODUCTION; TRANSMISSION; AND CONTRIBUTION; …ETC  …. AND SO ON … WITH NO AUTHORIZATION AND NO COPYRIGHT. THAT MEANS ALL OF YOU HAVE THE RIGHTS QUITE COMPLETELY FREE. THANKS!

NHAN QUA BAO UNG

THẬP THIỆN NGHIỆP ĐẠO

THẬP THIỆN NGHIỆP ĐẠO

NGHE DU KY TON KINH (PRESS TO LISTEN TO THE DOCTRINE)

感謝媽祖惠賜寶篇

—————-

NHAN QUA BAO UNG

THẬP THIỆN NGHIỆP ĐẠO

THẬP THIỆN NGHIỆP ĐẠO

THESE ARE THE VERY IMPORTANT HELPFULLY NOTES GUIDE LINES:

THE HUMAN AND BEINGS SHOULD BE:

+ GENTLE, POLITELY, NICELY, RESPECTIVELY, RESPECTIVELY, RESPONSIBILITY, FRIENDLY,… AND SO ON…

+ FORGIVENESS, ABANDONED, TENDERLY SOFTENED-HEARTED, CONGENIALLY,… AND SO ON …

+ GENEROUSLY, BENEFICENTLY, HUMANE, BENEVOLENTLY, THANKFULLY, HELPFULLY, GRACEFULLY, GRATITUDE,… AND SO ON …

+ SAFELY, CLEVERLY, SMARTLY, WISELY, WISDOM, INTELLIGENTLY, UNDERSTANDING COGNITION AND HEEDS AND KNOWLEDGE CLEVERLY,… AND SO ON..

+ SOFT-TENDER-TOUCH-HEARTED, KINDNESS, COMPASSIONATELY ELEGY NICE KIND HEARTED, MOURNFULLY, SYMPATHETICALLY HEARTED, GENEROUSLY ABIDE LAMENTABLE,… AND SO ON…

+ SALVATION, SAVIORS, SAVING, TRAINING, AMENDING,… SO ON….

+ NOT GREEDY, UNDESIRED, UNAMBITIOUS, UNBIASED, COMPLETELY FAIR RELATIONSHIPS, UNDIFFERENTIATED, FAIRLY, KINDNESS, UNBIASED, IMPARTIALLY ATTITUDE IN MIND AND /OR BEHAVIOR AND /OR WAYS, AND SO ON….

+++ THE LEGAL AND LAWS AND RULES SHOULD BE FLEXIBLE OR APPLICABLY, AND PURELY, AND FRESHLY AND VIRTUE AND MORAL AND VIRGINAL INNOCENTLY AND CALMLY AND GENEROUSLY AND COMMONLY AND PUBLICITY, AND COMPASSIONATELY ELEGY, AND FORGIVENESS, AND CONGENIALLY, AND ABANDON, AND ENCOURAGE, AND TRAINING, AND REMEDIATE, AND AMENDING, AND EDIFICATION, AND SUITABLE, AND MORALITY, AND SALVATIONS, AND WIDELY SPREADING EDIFICATION, AND SAVING, AND SAFETY, AND COMFORTABLY, AND REASONABLY, AND HELPFULLY, AND PUBLICITY, AND EDIFICATEDLY, NOT GREEDY, UNDESIRED, UNAMBITIOUS, UNBIASED, AND FAIRLY, AND UNBIAS, AND COMPLETELY FAIR RELATIONSHIPS, UNDIFFERENTIATED, KINDNESS, UNBIASED, IMPARTIALLY ATTITUDE IN MIND AND /OR BEHAVIOR AND /OR WAYS, AND SO ON…., AND THIS IS THE MOST IMPORTANT ONE IS THAT THEY ARE ALWAYS DEPEND ON THE ABSOLUTELY HEAVENLY NATURAL CREATOR GOD MIND VALUE….

NGHE DU KY TON KINH (PRESS TO LISTEN TO THE DOCTRINE)

感謝媽祖惠賜寶篇

CONFUCIANISM WORDS:

NHO GIA TU:

PayPal Address

TU NHO GIA:

https://BIT.LY/TUNHOGIA

https://BIT.LY/NHOGIATU

https://BIT.LY/CONFUCIANISMWORDS

CONFUCIANISM WORDS:

NHO GIA TU:

TU NHO GIA:

HTTPS://BIT.LY/TUNHOGIA

HTTPS://BIT.LY/NHOGIATU

HTTPS://BIT.LY/CONFUCIANISMWORDS

ẨN ÁC DƯƠNG THIỆN LÀ BẬC THÁNH; THÍCH THIỆN GHÉT ÁC LÀ BẬC HIỀN; TÁCH BẠCH THIỆN ÁC QUÁ ĐÁNG LÀ HẠNG NGƯỜI THƯỜNG; ĐIÊN ĐẢO THIỆN ÁC ĐỂ SƯỚNG MIỆNG GIÈM PHA LÀ HẠNG TIỂU NHÂN HIỂM ĐỘC.

KHỔNG TỬ

~*~

THIÊN ĐỊA VÔ TƯ, THẦN LINH XÉT THẤU CẢ ĐIỀU TỐI KÍN. KHÔNG VÌ CÚNG TẾ MÀ HÀNG PHÚC, KHÔNG VÌ LỖI TẾ MÀ HÀNG HỌA. HỄ NGƯỜI CÓ THẾ THÌ CHỚ Ỷ VÀO ĐẾN CÙNG, CÓ PHÚC CHỚ HƯỞNG CHO HẾT, THẤY NGHÈO KHÓ CHỚ KHINH KHI TẬN. BA ĐIỀU ẤY LÀ THIÊN ĐỊA TUẦN HOÀN, VÒNG ĐI VÒNG LẠI. CHO NÊN MỘT NGÀY LÀM VIỆC THIỆN, PHÚC DÙ CHƯA ĐẾN, HỌA ĐÃ XA RỒI. MỘT NGÀY LÀM VIỆC ÁC, HỌA DÙ CHƯA ĐẾN, PHÚC ĐÃ XA RỒI. NGƯỜI LÀM VIỆC THIỆN NHƯ CỎ TRONG VƯỜN XUÂN, KHÔNG THẤY DÀI HƠN, MÀ NGÀY CÀNG NHIỀU THÊM. NGƯỜI LÀM VIỆC ÁC NHƯ VIÊN ĐÁ MÀI DAO, KHÔNG THẤY NÓ MÒN MÀ NGÀY CÀNG GIẢM BỚT. VIỆC TỔN HẠI NGƯỜI ĐỂ MÌNH YÊN ỔN LÀ VIỆC RẤT NÊN RĂN MÌNH. VIỆC PHẢI DÙ NHỎ, CŨNG PHẢI XỬ SỰ PHƯƠNG TIỆN VỚI NGƯỜI; VIỆC ÁC DÙ NHỎ, KHUYÊN NGƯỜI CHỚ LÀM. ÁO CƠM TÙY DUYÊN, TỰ NHIÊN VUI VẺ. TÍNH TOÁN SỐ MỆNH LÀM GÌ? HỎI QUẺ BÓI LÀM GÌ? KHINH NGƯỜI LÀ HỌA, THA NGƯỜI LÀ PHÚC. LƯỚI TRỜI LỒNG LỘNG, BÁO ỨNG RẤT NHANH. HÃY NGHE LỜI TA DẠY CHO KỸ, DÙ THẦN CŨNG KÍNH, DÙ QUỶ CŨNG PHỤC.

天地無私,神明暗察。不為享祭而降福,不為失禮而降禍。凡人有勢不可倚盡,有福不可享盡,貧困不可欺盡。此三者乃天地循環,周而復始。故一日行善,福雖未至,禍自遠矣。一日行惡,禍雖未至,福自遠矣。行善之人,如春園之草,不見其長而日有所増。行惡之人,如磨刀之石,不見其損而日有所虧。損人安己,切宜戒之,一毫之善,與人方便。一毫之惡,勸人莫作。衣食隨緣,自然快樂。算甚麼命?問甚麼卜?欺人是禍,饒人是福。天网恢恢報應甚速。諦聽吾言,神欽鬼伏。

THIÊN ĐỊA VÔ TƯ, THẦN MINH ÁM SÁT. BẤT VI HƯỞNG TẾ NHI GIÁNG PHÚC, BẤT VI THẤT LỄ NHI GIÁNG HỌA. PHÀM NHÂN HỮU THẾ BẤT KHẢ Ỷ TẬN, HỮU PHÚC BẤT KHẢ HƯỞNG TẬN, BẦN KHỐN BẤT KHẢ KHI TẬN. THỬ TAM GIẢ NÃI THIÊN ĐỊA TUẦN HOÀN, CHU NHI PHỤC THỦY. CỐ NHẤT NHẬT HÀNH THIỆN, PHÚC TUY VỊ CHÍ, HỌA TỰ VIỄN HĨ. NHẤT NHẬT HÀNH ÁC, HỌA TUY VỊ CHÍ, PHÚC TỰ VIỄN HĨ. HÀNH THIỆN CHI NHÂN, NHƯ XUÂN VIÊN CHI THẢO, BẤT KIẾN KỲ TRƯỞNG NHI NHẬT HỮU SỞ TĂNG. HÀNH ÁC CHI NHÂN, NHƯ MA ĐAO CHI THẠCH, BẤT KIẾN KỲ TỔN NHI NHỰT HỮU SỞ KHUY. TỔN NHÂN AN KỶ, THIẾT NGHI GIỚI CHI. NHẤT HÀO CHI THIỆN, DỮ NHÂN PHƯƠNG TIỆN. NHẤT HÀO CHI ÁC, KHUYẾN NHÂN MẠC TÁC. Y THỰC TÙY DUYÊN, TỰ NHIÊN KHOÁI LẠC. TOÁN THẬM MA MỆNH? VẤN THẬM MA BỐC? KHI NHÂN THỊ HỌA, NHIÊU NHÂN THỊ PHÚC. THIÊN VÕNG KHÔI KHÔI, BÁO ỨNG THẬM TỐC. ĐẾ THÍNH NGÔ NGÔN, THẦN KHÂM QUỶ PHỤC.

ĐÔNG NHẠC THÁNH ĐẾ

~*~

HỌA PHÚC KHÔNG CÓ CỬA, NGƯỜI TA TỰ VỜI ĐẾN CHO MÌNH. THIỆN ÁC CÓ BÁO ỨNG, NHƯ BÓNG VỚI HÌNH. CHO NÊN TRONG TÂM NUÔI DƯỠNG CÁI THIỆN, CHƯA LÀM VIỆC THIỆN, CÁT THẦN ĐÃ ĐẾN RỒI. TRONG TÂM NẢY SINH CÁI ÁC, DÙ CHƯA LÀM VIỆC ÁC, HUNG THẦN ĐÃ THEO RỒI. NẾU ĐÃ TỪNG LÀM VIỆC ÁC MÀ SAU HỒI TÂM ĂN NĂN HỐI CẢI, LÂU DÀI ẮT SẼ ƯỢC CÁT LÀNH, ẤY GỌI LÀ CHUYỂN HỌA THÀNH PHÚC.

禍福無門,惟人自招。善惡之報,如影隨形。所以人心起於善,善雖未為,而吉神已隨之。或心起於惡,惡雖未至,而凶神已隨之。其有曾行惡事,後自改悔,久久必獲吉慶,所謂轉禍為福也。

HỌA PHÚC VÔ MÔN, DUY NHÂN TỰ CHIÊU. THIỆN ÁC CHI BÁO, NHƯ ẢNH TÙY HÌNH. SỞ DĨ NHÂN TÂM KHỞI VU THIỆN, THIỆN TUY VỊ VI, NHI CÁT THẦN DĨ TÙY CHI. HOẶC TÂM KHỞI VU ÁC, ÁC TUY VỊ CHÍ, NHI HUNG THẦN DĨ TÙY CHI. KÌ HỮU TẰNG HÀNH ÁC SỰ, HẬU TỰ CẢI HỐI, CỬU CỬU TẤT HOẠCH CÁT KHÁNH, SỞ VỊ CHUYỂN HỌA VI PHÚC DÃ.

THÁI THƯỢNG CẢM ỨNG THIÊN

~*~

LÒNG TỐT MẠNG CŨNG TỐT, SỚM PHÁT ĐẠT VINH HOA. LÒNG TỐT MẠNG KHÔNG TỐT, ĐƯỢC ẤM NO MỘT ĐỜI. MẠNG TỐT LÒNG KHÔNG TỐT, KHÓ BẢO TOÀN CON ĐƯỜNG PHÍA TRƯỚC. LÒNG CHẲNG TỐT MẠNG CHẲNG TỐT, NGHÈO KHÓ MÃI TỚI GIÀ.

心好命又好,發達榮華早。心好命不好,一生也溫飽。命好心不好,前程恐難保。心命都不好,窮苦直到老。

TÂM HẢO MỆNH HỰU HẢO, PHÁT ĐẠT VINH HOA TẢO. TÂM HẢO MỆNH BẤT HẢO, NHẤT SINH DÃ ÔN BÃO. MỆNH HẢO TÂM BẤT HẢO, TIỀN TRÌNH KHỦNG NAN BẢO. TÂM MỆNH ĐÔ BẤT HẢO, CÙNG KHỔ TRỰC ĐÁO LÃO.

MINH TÂM BẢO GIÁM

~*~

CHỨA LÀNH GẶP LÀNH, CHỨA DỮ GẶP DỮ. XÉT KỸ MÀ COI, TRỜI ĐẤT CHẲNG LẦM VIỆC BÁO ỨNG ĐÂU. LÀM THIỆN GẶP THIỆN, LÀM ÁC GẶP ÁC. NẾU KHÔNG THẤY GẶP, LÀ VÌ CHƯA ĐẾN LÚC MÀ THÔI.

MINH TÂM BẢO GIÁM

~*~

NGƯỜI LÀM ĐIỀU THIỆN THÌ TRỜI LẤY PHÚC MÀ TRẢ LẠI; KẺ LÀM ĐIỀU BẤT THIỆN THÌ TRỜI LẤY HỌA MÀ TRẢ LẠI.

為善者,天報之以福;為不善者,天報之以禍。

VI THIỆN GIẢ, THIÊN BÁO CHI DĨ PHÚC; VI BẤT THIỆN GIẢ, THIÊN BÁO CHI DĨ HỌA.

KHỔNG TỬ

~*~

THẤY TAI VẠ MÀ HAY LÀM LÀNH, THỜI TAI VẠ KHÔNG ĐẾN NỮA.

THUYẾT UYỂN

~*~

ÁO CỪU TUY RÁCH, KHÔNG THỂ DÙNG DA CHÓ MÀ VÁ ĐƯỢC.

XUÂN THU HẬU NGỮ

~*~

HỄ AI LÀM VIỆC THIỆN THÌ TRỜI BAN XUỐNG TRĂM ĐIỀU PHÚC, HỄ AI LÀM VIỆC BẤT THIỆN THÌ TRỜI GIÁNG XUỐNG TRĂM ĐIỀU HỌA.

作善降之百祥,作不善降之百殃。

TÁC THIỆN GIÁNG CHI BÁCH TƯỜNG, TÁC BẤT THIỆN GIÁNG CHI BÁCH ƯƠNG.

MINH TÂM BẢO GIÁM

~*~

MỘT NGÀY KHÔNG NGHĨ ĐẾN ĐIỀU THIỆN, SỰ ÁC TỰ DẤY LÊN.

一日不念善,諸惡自皆起。

NHẤT NHẬT BẤT NIỆM THIỆN, CHƯ ÁC TỰ GIAI KHỞI.

TRANG TỬ

~*~

HTTPS://BIBLEBOOK.HOME.BLOG/2020/10/05/TAM-TONG-TU-DUC/

HTTPS://BIBLEBOOK.HOME.BLOG/2020/10/05/TAM-CANG-NGU-THUONG/

HTTPS://BIBLEBOOK.HOME.BLOG BOOK: TAI GIA BO TAT GIOI BON 優婆塞戒經 受戒品錄出 PRECEPTS IN THE SUTRA OF THE UPASAKA PRECEPTS TAI-GIA-BO-TAT-GIOI-BON-PRECEPTS-IN-THE-SUTRA-OF-THE-UPASAKA-PRECEPTS/

HTTPS://BIBLEBOOK.HOME.BLOG/2020/11/15/KINH-PHAM-VONG-QUYEN-THUONG/

HTTPS://BIBLEBOOK.HOME.BLOG/2020/11/15/NGHI-THUC-BO-TAT-TAI-GIA-BO-TAT-GIOI/

THESE ARE THE VERY IMPORTANT HELPFULLY NOTES GUIDE LINES:

THE HUMAN AND BEINGS SHOULD BE:

+ GENTLE, POLITELY, NICELY, RESPECTIVELY, RESPECTIVELY, RESPONSIBILITY, FRIENDLY,… AND SO ON…

+ FORGIVENESS, ABANDONED, TENDERLY SOFTENED-HEARTED, CONGENIALLY,… AND SO ON …

+ GENEROUSLY, BENEFICENTLY, HUMANE, BENEVOLENTLY, THANKFULLY, HELPFULLY, GRACEFULLY, GRATITUDE,… AND SO ON …

+ SAFELY, CLEVERLY, SMARTLY, WISELY, WISDOM, INTELLIGENTLY, UNDERSTANDING COGNITION AND HEEDS AND KNOWLEDGE CLEVERLY,… AND SO ON..

+ SOFT-TENDER-TOUCH-HEARTED, KINDNESS, COMPASSIONATELY ELEGY NICE KIND HEARTED, MOURNFULLY, SYMPATHETICALLY HEARTED, GENEROUSLY ABIDE LAMENTABLE,… AND SO ON…

+ SALVATION, SAVIORS, SAVING, TRAINING, AMENDING,… SO ON….

+ NOT GREEDY, UNDESIRED, UNAMBITIOUS, UNBIASED, COMPLETELY FAIR RELATIONSHIPS, UNDIFFERENTIATED, FAIRLY, KINDNESS, UNBIASED, IMPARTIALLY ATTITUDE IN MIND AND /OR BEHAVIOR AND /OR WAYS, AND SO ON….

+++ THE LEGAL AND LAWS AND RULES SHOULD BE FLEXIBLE OR APPLICABLY, AND PURELY, AND FRESHLY AND VIRTUE AND MORAL AND VIRGINAL INNOCENTLY AND CALMLY AND GENEROUSLY AND COMMONLY AND PUBLICITY, AND COMPASSIONATELY ELEGY, AND FORGIVENESS, AND CONGENIALLY, AND ABANDON, AND ENCOURAGE, AND TRAINING, AND REMEDIATE, AND AMENDING, AND EDIFICATION, AND SUITABLE, AND MORALITY, AND SALVATIONS, AND WIDELY SPREADING EDIFICATION, AND SAVING, AND SAFETY, AND COMFORTABLY, AND REASONABLY, AND HELPFULLY, AND PUBLICITY, AND EDIFICATEDLY, NOT GREEDY, UNDESIRED, UNAMBITIOUS, UNBIASED, AND FAIRLY, AND UNBIAS, AND COMPLETELY FAIR RELATIONSHIPS, UNDIFFERENTIATED, KINDNESS, UNBIASED, IMPARTIALLY ATTITUDE IN MIND AND /OR BEHAVIOR AND /OR WAYS, AND SO ON…., AND THIS IS THE MOST IMPORTANT ONE IS THAT THEY ARE ALWAYS DEPEND ON THE ABSOLUTELY HEAVENLY NATURAL CREATOR GOD MIND VALUE….


DOWNLOAD THE CONFUCIANISM BOOKS 四書五经 孔夫子 TỨ THƯ NGŨ KINH CỦA ĐỨC KHỔNG PHU TỬ


THE CONFUCIANISM FIVE SUTRAM DOCTRINE TEACHINGS AND THE CONFUCIANISM FOUR TRAINING BOOKS 四書五经 孔夫子 NHU GIA TỨ THƯ NGŨ KINH CỦA ĐỨC KHỔNG PHU TỬ

_the earth_love_51349864_2512160679010564_4147257795823009792_n

The Heavenly Atman Zueus God_the_earth_loved_81701998_467344340618696189460480_n_the_earth_loved_kindnessgiphy97856

_the_earth_loved_m1221986404

_the_earth_loved_z22198629a87dfa

_the_earth_loved_z986478768_the_lovely_earth_love_496_2232831923446814_2036153920979468288_n

_the_poorfully_earth_loved_z9z22198629a0fc94

Design a site like this with WordPress.com
Get started