Top Thuốc chống viêm không kê đơn Hiệu Quả Nhất Hiện Nay

Thuốc không kê đơn (OTC) là những loại thuốc bạn có thể mua mà không cần đơn của bác sĩ.

Thuốc không kê đơn (OTC) là những loại thuốc bạn có thể mua mà không cần đơn của bác sĩ.

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) là những loại thuốc giúp giảm viêm và thường giúp giảm đau.

Các loại thuốc chống viêm không steroid này cũng là những loại thuốc không kê đơn.

1. Thuốc chống viêm không kê đơn

Thuốc không kê đơn (OTC) là những loại thuốc bạn có thể mua mà không cần đơn của bác sĩ. Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) là những loại thuốc giúp giảm viêm và thường giúp giảm đau.. Dưới đây là các thuốc chống viêm không kê đơn phổ biến:

  • Aspirin liều cao
  • Ibuprofen (Advil, Motrin, Midol)
  • Naproxen (Aleve, Naprosyn)

Thuốc chống viêm không steroid có thể rất hiệu quả. Chúng có xu hướng hoạt động một cách nhanh chóng và thường ít tác dụng phụ hơn corticosteroid – cũng có tác dụng giảm viêm.

2. Sử dụng thuốc chống viêm không kê đơn

Thuốc chống viêm không steroid hoạt động bằng cách ngăn chặn các prostaglandin – là những chất làm tăng độ nhạy cảm của các đầu dây thần kinh của bạn và tăng cường cơn đau trong quá trình viêm. Ngoài ra prostaglandin cũng đóng một vai trò trong việc kiểm soát nhiệt độ cơ thể của bạn.

Bằng cách ức chế tác động của prostaglandin, thuốc chống viêm không kê đơn có thể giúp chống viêm, giảm đau và hạ sốt. Trên thực tế, thuốc chống viêm không steroid có thể hữu ích trong việc giảm nhiều loại cảm giác khó chịu, bao gồm:

  • Đau đầu
  • Đau lưng
  • Đau cơ
  • Đau và cứng khớp do viêm khớp và các tình trạng viêm khác
  • Đau bụng kinh
  • Đau sau một cuộc tiểu phẫu
  • Bong gân hoặc chấn thương khác

Thuốc chống viêm không steroid đặc biệt quan trọng để kiểm soát các triệu chứng của viêm khớp, chẳng hạn như đau khớp, viêm và cứng khớp. Các loại thuốc này thường có giá thành rẻ và dễ tiếp cận, vì vậy chúng thường là loại thuốc đầu tiên được kê cho những người bị viêm khớp.

Thuốc theo toa celecoxib (Celebrex) thường được kê đơn để điều trị lâu dài các triệu chứng viêm khớp. Điều này là do nó dễ dàng vào dạ dày của bạn hơn các thuốc chống viêm không steroid khác.

Bị ngất kèm lên cơn giật, buồn nôn, đau đầu là triệu chứng bệnh gì?

Người bệnh đau đầu có thể dùng thuốc giảm đau không kê đơn.

3. Các loại thuốc chống viêm không kê đơn

Thuốc chống viêm không steroid ngăn chặn enzym cyclooxygenase (COX) tạo ra prostaglandin. Cơ thể bạn tạo ra hai loại COX: COX-1 và COX-2.

COX-1 có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày của bạn, trong khi COX-2 gây viêm. Hầu hết các thuốc chống viêm không steroid không đặc hiệu, có nghĩa là chúng chặn cả COX-1 và COX-2.

Các NSAID không đặc hiệu có bán tại quầy thuốc bao gồm:

  • Aspirin liều cao
  • Ibuprofen (Advil, Motrin, Midol)
  • Naproxen (Aleve, Naprosyn)

Aspirin liều thấp thường không được phân loại là thuốc chống viêm không steroid.

Các NSAID không đặc hiệu được bán theo đơn của bác sĩ bao gồm:

  • Diclofenac (Zorvolex)
  • Diflunisal
  • Etodolac
  • Famotidine / ibuprofen (Duexis)
  • Flurbiprofen
  • Indomethacin (Tivorbex)
  • Ketoprofen
  • Axit mefenamic (Ponstel)
  • Meloxicam (Vivlodex, Mobic)
  • Nabumetone
  • Oxaprozin (Daypro)
  • Piroxicam (Feldene)
  • Sulindac

Các chất ức chế chọn lọc COX-2 là các thuốc chống viêm không steroid ngăn chặn COX-2 nhiều hơn COX-1. Celecoxib (Celebrex) hiện là chất ức chế COX-2 chọn lọc có sẵn theo đơn.

4. Tác dụng thuốc chống viêm:

Bạn có thể mua một số thuốc kháng viêm mà không cần đơn thuốc.

Những tác dụng khi sử dụng thuốc chống viêm không kê đơn, trong đó phổ biến nhất là đau bụng, đầy hơi và tiêu chảy.

Thuốc chống viêm không kê đơn thường được thiết kế để sử dụng không thường xuyên và ngắn hạn.

Không nên dùng các loại thuốc kháng viêm khác nhau cùng một lúc.

4.1. Các tác dụng đến dạ dày của thuốc kháng viêm:

Thuốc chống viêm không steroid ngăn chặn COX-1.

Nên có thể xuất hiện các vấn đề ở đường tiêu hóa, bao gồm:

  • Đau bụng
  • Đầy hơi
  • Tiêu chảy
  • Ợ nóng
  • Buồn nôn và nôn mửa
  • Táo bón

Dùng thuốc chống viêm không steroid có thể gây kích ứng niêm mạc dạ dày của bạn. Một số vết loét thậm chí có thể dẫn đến chảy máu trong dạ dày.

Bạn gặp triệu chứng sau đây:

  • Đau bụng nặng
  • Phân đen
  • Có máu trong phân của bạn.

Tác dụng về dạ dày cao hơn đối với những người:

  • Sử dụng NSAID thường xuyên
  • Có tiền sử loét dạ dày
  • Dùng thuốc chống đông hoặc corticosteroid
  • Người trên 65 tuổi.

Bạn có thể giảm khả năng gặp phải các tác dụng về dạ dày bằng cách dùng thuốc chống viêm với thức ăn hoặc thuốc kháng axit.

Nếu bạn gặp phải các tác dụng về đường tiêu hóa, bạn có thể chuyển sang một chất ức chế COX-2 chọn lọc như celecoxib (Celebrex). Chúng ít có khả năng gây kích ứng dạ dày hơn.

Dùng quá nhiều sản phẩm có cùng thành phần hoạt tính làm tăng các tác dụng.

Bảo quản thuốc đúng cách: thuốc chống viêm không kê đơn có thể mất tác dụng trước ngày hết hạn nếu bạn bảo quản chúng ở nơi nóng ẩm, chẳng hạn như tủ thuốc trong phòng tắm. Để giữ được lâu, hãy để thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát.

Uống đúng liều lượng: khi dùng thuốc chống viêm không kê đơn, bạn hãy nhớ đọc và làm theo hướng dẫn. Các sản phẩm khác nhau về hàm lượng, vì vậy hãy đảm bảo bạn dùng đúng liều lượng mỗi lần.

********

Alumina là gì?

Tên hoạt chất: Aluminum hydroxide, Calcium carbonate, magnesium carbonate, Atropine sulfate

Tên thương hiệu: Alumina

Phân nhóm: Thuốc kháng acid, chống trào ngược & chống loét

Tên hoạt chất: AluminaThương hiệu: Alumina và Alumina.

* Liều dùng thuốc Alumina cho người lớn như thế nào?

Bạn dùng 1–2 viên, ngay khi đau hoặc sau khi ăn, lúc đi ngủ.

Liều dùng thuốc Alumina cho trẻ em từ 6 tuổi trở lên như thế nào?

Bạn cho trẻ dùng liều bằng nửa liều người lớn.

* Một số lưu ý khi dùng thuốc này:

  • Người cao tuổi, do bệnh tật hoặc do điều trị thuốc có thể bị táo bón và phân rắn. Cần thận trọng về tương tác thuốc.
  • Kiểm tra định kỳ nồng độ phosphat trong quá trình điều trị lâu dài.

Phụ nữ mang thai: thuốc này an toàn cho phụ nữ mang thai, nhưng nên tránh dùng liều cao kéo dài.

Phụ nữ cho con bú: mặc dù một lượng nhỏ nhôm bài tiết qua sữa, nhưng nồng độ không đủ để gây tác hại đến trẻ bú mẹ.

* Tương tác thuốc Alumina:

Thuốc Alumina có thể tương tác với thuốc nào?

Thuốc này có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng.

Vì thuốc có chứa aluminum hydroxide và magie, nên nó có thể làm giảm sự hấp thu của tetracyclin, digoxin, indomethacin, muối sắt, isoniazid, allopurinol, benzodiazepin, corticosteroid, penicilamin, phenothiazin, ranitidin, ketoconazol, itraconazol. Vì thế, bạn cần uống các thuốc này cách xa thuốc kháng axit ít nhất là 2 giờ.

Thuốc có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá. Bạn không nên uống rượu trong thời gian dùng thuốc.

***********

Trẻ bị tiêu chảy nên ăn gì và kiêng ăn gì để cầm tiêu chảy?

Tiêu chảy, đi phân nhầy là vấn đề rất phổ biến ở trẻ nhỏ do lúc này hệ tiêu hóa của con chưa phát triển một cách đầy đủ.

Trẻ bị tiêu chảy nên ăn gì?

Nếu bé bị tiêu chảy, bạn hãy chia nhỏ bữa ăn để hệ tiêu hóa của bé có thể làm việc từ từ và không quá sức. Ruột non và hệ thống tiêu hóa của bé lúc này còn rất yếu. Bên cạnh khuyến khích con bổ sung thêm nước thì dưới đây là một số thực phẩm mà trẻ bị tiêu chảy có thể ăn gồm:

1. Trẻ bị tiêu chảy nên ăn gì? Hãy thử cho con dùng gừng

Gợi ý trả lời cho thắc mắc trẻ bị tiêu chảy nên ăn gì chính là gừng. Gừng được trồng ở khắp nơi trong nước ta để lấy củ ăn và làm thuốc. Gừng được xem là thần dược trong việc hỗ trợ tiêu hóa.

Lợi ích của gừng giúp kích thích nhu động ruột làm tăng vận chuyển thức ăn nhưng không gây hiện tượng co thắt quá mức, làm cho thức ăn được tiêu hóa dễ dàng, chống đầy hơi, buồn nôn và tiêu chảy. Bố mẹ có thể cho bé uống nước ấm cùng một vài lát gừng sẽ giúp con cảm thấy thoải mái hơn.

2. Trẻ bị tiêu chảy nên uống nước chanh

Nước chanh tự nhiên có chứa nhiều axit citric và vitamin C, cả 2 đều có tính kháng khuẩn. Vitamin C có thể kích thích và tăng cường miễn dịch cho cơ thể. Uống một lượng vừa đủ nước chanh không đường sẽ tốt cho bệnh tiêu chảy liên quan đến vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng.

Ngoài ra, khi điều trị tiêu chảy ở trẻ em, nước chanh đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung nước, chất điện giải và calo cho cơ thể. Khi trẻ bị tiêu chảy, bạn hãy hòa nước chanh với nước ấm và một tí muối cho trẻ uống để trẻ cảm thấy dễ chịu hơn.

***********

Alaxan

Tại hệ thống thần kinh trung ương, Alaxan chống lại các xung động của các dây thần kinh thụ cảm đau, làm mất tín hiệu dẫn đến sự co cơ.

Viên nén: Vỉ 20 viên, hộp 5 vỉ – vỉ 4 viên, hộp 25 vỉ.

Thành phần:

Paracétamol 325mg.

Ibuprofène 200mg.

Dược lực học:

Alaxan kết hợp tác động giảm đau và kháng viêm của ibuprofène và tính chất giảm đau, hạ nhiệt của paracetamol. Ibuprofène ngăn cản sự sinh tổng hợp prostaglandine bằng cách ức chế hoạt động của enzyme cyclo-oxygénase, vì vậy làm giảm sự viêm. Trong khi ibuprofène có tác động ngoại biên, paracétamol lại có tác động trung ương-ngoại biên, vì vậy tạo nên liệu pháp giảm đau rất có hiệu quả:

Ngay ở nguồn các chất trung gian dẫn truyền cảm giác đau, Alaxan ức chế sự phóng thích prostaglandine, vì vậy ức chế cảm giác đau.

Tại các thụ thể tiếp nhận cảm giác đau, Alaxan ngăn cản sự nhạy cảm của các thụ thể tiếp nhận cảm giác đau đối với những chất trung gian dẫn truyền cảm giác đau được phóng thích, vì vậy ngăn cản cảm giác đau và cắt đứt chu trình.

Tại hệ thống thần kinh trung ương, Alaxan nâng ngưỡng chịu đau chống lại các xung động của các dây thần kinh thụ cảm đau, làm mất tín hiệu dẫn đến sự co cơ, vì vậy cắt đứt hoàn toàn chu trình.

Alaxan cung cấp tác động giảm đau rất tốt do công thức giảm đau phối hợp :

– Điều trị một cách hiệu quả triệu chứng viêm khớp dạng thấp cấp tính và mạn tính, viêm xương khớp.

Điều trị hiệu quả chứng viêm không thuộc khớp và các cơn đau không có nguồn gốc nội tạng.

Làm giảm hiệu quả các cơn đau có nguồn gốc cơ xương và các cơn đau do chấn thương. Sự kết hợp của ibuprofène và paracétamol ở liều điều trị thấp nhất thì khi sử dụng sẽ an toàn hơn là khi sử dụng hai viên riêng rẽ mà vẫn cho hiệu quả giảm đau cao hơn. Ngoài ra, Alaxan còn làm giảm những tác dụng phụ không mong muốn như ù tai, chóng mặt, giảm thính lực, bồn chồn, sự bào mòn hay xuất huyết của niêm mạc đường tiêu hóa hoặc những mô khác, buồn ngủ, nôn mửa, đau đầu và các chứng tương tự thường gặp khi sử dụng các loại thuốc giảm đau phối hợp khác.

Chỉ định:

Giảm đau, kháng viêm trong các trường hợp cơ khớp đau do chấn thương, thấp khớp, viêm thần kinh như đau lưng, vẹo cổ, bong gân, căng cơ quá mức, gãy xương, trật khớp, đau sau giải phẫu…

Điều trị cảm sốt, nhức đầu, đau răng, đau bụng kinh, đau nhức cơ quan vận động…

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.

Lupus ban đỏ rải rác (bị phản ứng màng não nhẹ).

Liều lượng:

Dùng cho người lớn.

Trường hợp cấp tính: 1 đến 2 viên, 3 lần/ngày.

Bệnh mạn tính: 1 viên, 3 lần/ngày.

***************

finaltherapy

tre-bi-tieu-chay-nen-an-gi

***************

CÁC LOẠI THUỐC GIẢM ĐAU

1. Các thuốc nhóm salicylic Acid axetyl salixylic

Tên khúc: aspirin, salicylic acetate

Biệt dược: acesal, acylpyrin, aspro. 1stopyrin, polprin, empirin, rhodine, ruspirin…

Tác dụng: hạ nhiệt, giảm đau. Gần đây nhiều công trình đã xác nhận thuốc này tác dụng chống ngưng kết tiểu cầu có hiệu quả nhất nên đã được sử dụng để phòng tai biến mạch máu não (nhồi máu não do huyết khối và nghẽn mạch máu não).

Chỉ định: đau, viêm các rễ – dây thần kinh trong hội chứng cổ – cánh tay, đau lưng và các dây thần kinh ngoại vi khác, đau đầu, đau viêm khớp, đau răng, cảm sốt.

Liều dùng: viên nén đơn thuần hoặc viên tổng hợp với thuốc khác, mỗi lần uống (lúc no) từ 300 – 500mg, tối đa trong 24 giờ có thể cho từ 2 – 3g (người lớn) chia uống cách quãng từ 3 – 4 tiếng trong 5 – 7 ngày.

Để dự phòng tai biến mạch máu não, tuỳ theo số lượng và chất lượng tiểu cầu, có thể dùng liều nhỏ từ 0,32g đến 0,50g một ngày trong từng đợt 2 – 3 tuần. Có thể dùng aspirin pH8 để giảm tác dụng phụ của aspirin.

Chống chỉ định:

–  Mãn cảm với các salicylat: loét dạ dày – hành tá tràng, các rối loạn trong quá trình đông máu và hen.

– Tránh dùng phối hợp với corticoid (vì làm tăng khả năng chảy máu dạ dày), các thuốc trung hòa acid dịch vị như nhôm và magnésium hydroxyd, calcicarbonat và natri hydrocarbonat (vì làm giảm nồng độ aspirin ở máu).

2. Các dẫn chất nhóm pyrazolon

2.1. Phenazon (Phenazonum)

Tên khác: analgesine, antipyrin, azophenum, penazona, pyrazodin.

Chỉ định: đau các dây thần kinh ngoại vi, đau thấp khớp, đau đầu, cảm cúm; cầm máu trong chảy máu cam, chảy máu chân răng.

Liêu dùng: người lớn mỗi lần uống 0,80g, mỗi ngày 2 – 3 lần chia đều khoảng cách thời gian trong ngày. Trẻ em, tuỳ theo tuổi, mỗi lần 0,05 – 0,25g, mỗi ngày 2 – 3 lần.

Tác dụng: buồn nôn, nổi mẩn ngoài da.

Ghi chú: thuốc có thể gây giảm bạch cầu hạt.

– Hiện nay còn dùng dưới dạng dẫn chất là propyphenazon (tức là isopropyl antipyrin) có dung nạp tốt hơn.

Aminophenazon (aminophenazonum)

Tên khác: amidopyrin, aminopyrin, amidazophen, dietyl amino antipyrin, pyramidon…

Biệt dược: amidophen, anafebrin, pyrzon.

Túc dụng: tương tự như phenazon nhưng giảm đau mạnh hơn.

Chỉ định: như đối với phenazon nhưng không dùng để cầm máu.

Liều dùng: người lớn mỗi lần uống 0.25g, mỗi ngày 3 – 4 lần.

Hiện nay có thể giảm bạch cầu hạt.

2.2. Metamizol

Tên khác: analgium, anangin, dipyron, metylmelubrin, sulpyrin, methampyron.

Biệt dược: algopyrin, bonpyrin, metapyrin, novalgm, novapyrin, pyralgn…

Túc dụng: tương tự như các thuốc trên. Ngoài tác dụng giảm đau, còn có tác dụng chống co thắt và chống thấp khớp

Chỉ định: cho tất cả các chứng đau do nguyên nhân khác nhau (đau thắt lưng, đau rễ – dây thần kinh, đau đầu. đau do sỏi thận, sỏi mật, co thắt dạ dày – ruột, niệu đạo, đau sau chấn thương, sau mổ, đau thấp khớp cấp hoặc mạn).

Liều dùng: người lớn, mỗi lần uống từ 0,25g đến 0,5g mỗi ngày từ 3 – 4 lần.

Chống chỉ định: mẫn cảm với các chất dẫn pyrazolon, có thai trong 3 tháng đầu.

Có thể giảm hoặc mất bạch cầu hạt.

3. Những điều cần chú ý trong khi sử dụng thuốc giảm đau:

Thường cho uống thuốc giảm đau vào những lúc no (vào bữa ăn, sau bữa ăn) với những liều nhỏ thăm dò lúc đầu và chia ra nhiều lần khoảng cách thời gian trong ngày.

Nếu các thuốc trên được chế dưới dạng tổng hợp cùng với các loại thuốc khác thì cần chú trọng tới liều lượng và những chống chỉ định của từng thành phần thuốc để chỉ định và điều chỉnh liều và cách dùng cho thích hợp với từng bệnh nhân.

4. Một số biệt dược điều trị đau lưng

4.1. Actron (hãng bào chế HBC: Miles, Thụy S1)

Thành phần (TP) mỗi viên có:

+ Acid acetylsalicylic 267mg

+ Paracetamol 133mg

+ Cafein 40mg

+ Natrl bicarbonic 1600mg

+ Acid citric anhydric 954mg

Tác dụng điều trị (TDĐT): đau đầu, đau nửa đầu, đau dây TK hông, đau thắt lưng, đau khớp.

– Liều lượng (LL): mỗi lần uống 1 viên, mỗi ngày 4 viên, không quá 8 viên/24 giờ.

– Chống chỉ định (CCĐ): như đối với aspirin.

4.2. Alka – seltzer (HBC: Whitehall, Mỹ).

TP mỗi viên có:

+ Acid acetyl salicylic 0,32g

+ Phosphate monocalcic 0,20g

+ Carbonat acide de sodium 1,90g

+ Acide citric 1,05g

– TDĐT: giống như aspirin, giảm đau có hiệu lực tốt, tác dụng nhanh, được lót đệm niêm mạc dạ dày tốt.

–  LL: 1-9 viên một lần, không dùng quá 12 viên trong 24 giờ.

4.3. Algo Névriton (HBC: Spret Manchant, Pháp)

– TP mỗi viên có:

+ Acid aeetyll salievlie (đạng cốm có ethyl cellulose) U,35g

+ Acetiamin hay chlorhydrate de diacetylthiamn 0.05g.

— TDĐT: như aspirin, giảm được 30% lượng aspirin nhưng vẫn có kết quả điều trị tốt.

– LL: như các thuốc có aspirin kể trên.

4.4. Anacin (HBC: Whitehall, Mỹ)

– TP mỗi viên có:

+ Aspirin 400mg

+ Cafein 30mg

– TDĐT: như aspirin.

– LL: uống mỗi lần từ 1 – 2 viên, mỗi ngày từ 3 – 4 viên.

Ngoài ra còn có một loại nữa, có thành phần hóa học không giống loại trên, có tên là anacin 3; TP mỗi viên có:

Acetaminophen 500mg Cafein 32mg

+ TDĐT: giảm đau và hạ nhiệt như aspirin, nhưng không ảnh hưởng tới niêm mạc dạ dày, không gây mẫn cảm đối với máu.

+ LL: người lớn: uống mỗi lần từ 1 – 2 viên, mỗi ngày từ 1 đến 4 lần.

+ Trẻ 6 – 11 tuổi: mỗi lần 1/2 – 1 viên, mỗi ngày từ 1 đến 4 lần.

+ Trẻ 12 – 15 tuổi: mỗi lần từ 1 – 1 viên rưỡi, mỗi ngày từ 1 đến 4 lần.

+ Không dùng cho trẻ nhỏ dưới 6 tuổi.

+ CCĐ:  người bệnh suy tế bào gan.

4.5. Analginum (analgin) (HBC: CHLB Nga, Bungar)).

–  Công thức: 1 – phenyl -2,3-dimethyl -4-methylamino pyrazolon 56 – N.

Methan sulfonat natrium: noramidopyrin.

–  TDĐT: giảm đau, hạ nhiệt, chống viêm, tác dụng như amidopyrin; hoà tan rất tốt, hấp thụ dễ dàng, tác dụng nhanh, mạnh (nếu dùng theo đường tiêm).

Các chứng đau nhức: đau đầu, đau dây TK, đau cơ, đau khớp.

– CCĐ: bệnh máu, rối loạn kinh nguyệt, thai nghén, thể tạng không chịu thuốc; không dùng khi bệnh khớp đang tiến triển nặng.

– Tác dụng: giảm bạch cầu, mất bạch cầu đa nhân, rét run, ban da, chóng mặt.

– LL: uống viên 0,50g một lần, 2 – 3 lần mỗi ngày. Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, dưới da: dung dịch 50%, 2ml mỗi lần, ngày 2 – 3 lần.

4.6. Apranax (naproxen sodium) HBC: Syntex)

– Thành phần: Mỗi viên chứa: naproxen sodium (DCL) 550mg.

+ Hàm lượng muối 2mEq

+ Tá dược (cellullose vi tinh thể, povidon, bột talc, stéara Mg, hydroxyméthylcellulose, polyoxyéthylène glycol, r cam S, oxyde titan, alcool éthylique).

Ngoài ra còn có loại thuốc viên, dạng 375mg.

– Tính chất: chống viêm không steroid, thuộc nhóm các propionic, dẫn xuất của acide aryl-carboxylic, có hoạt tính chống viêm, chống đau và hạ sốt.

– Chỉ định:

+ Điều trị triệu chứng lâu đài: viêm thấp khớp mạn tính (viêm đa khớp, viêm cứng khớp đốt sống).

+ Vài chứng thoái khớp bất trị và đau nhức: thấp khớp các chi (đau nhức vai nặng, viêm gân…), thoái hóa khớp, thoái hoá cột sống.

– Chống chỉ định:

+ Mẫn cảm với naproxene và các loại kháng viêm có hiệu quả tương tự như naproxene, mẫn cảm với aspirin.

+ Loét dạ dày – tá tràng, suy gan nặng, suy thận nặng.

+ Không nên dùng cho trẻ em và phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú.

– Thận trọng:

+ Đối với người lớn tuổi, lái xe và người sử dụng máy móc.

+ Do tương tác thuốc nên không được phốt hợp với một số thuốc sau: heparin, các sulfamid giảm glucose huyết, methotrexat, các thuốc lợi tiểu, các thuốc chống cao huyết áp, hydantoin, ticlopidin và không nên phối hợp với các loại kháng viêm không stéroid khác.

– Cách dùng (đường uống):

+ Liều tấn công: viên 550mg, uống 2 viên/ngày chia làm 2 lần (sáng, tối), sau bữa ăn (lúc no).

+ Liêu duy trì lâu dài: 1 viên 550mg/ngày chia làm 2 lần (sáng, tối) lúc no.

+ Uống thuốc (không nhai); không vượt quá 1375mgl/ngày.

+ Khi có xuất hiện đau vùng dạ dày thì phải ngừng thuốc.

+ Thuốc có thể gây tác dụng khác: ban da, phù Quincke, hen, nhức đầu, chóng mặt, ù tai, rối loạn thị giác, mất ngủ, vàng da, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu tán huyết. Do vậy cần theo dõi, nếu điều trị dài ngày cần làm các xét nghiệm cần thiết định kỳ.

4.7. Arthrocine 100 – 200 (HBC: – MSD Chilbret (Pháp) – MSD (Mỹ, Thụy Điển).

Tân khác: clinoril

– TP có hai loại:

+ Arthrocine 100mg (viên).

+ Arthrocine 200mg (viên hoặc thuốc đạn).

– TDĐIT:

+ Là loại thuốc chống viêm không steroid, thuộc nhóm inden nên cũng mang tính chất giảm đau và hạ nhiệt.

+ Ức chế prostaglandin synthetase là nguồn gốc hoạt tính của thuốc chống viêm không steroid.

+ Làm dịu viêm và giảm đau nhức nhanh, là loại thuốc dễ dung nạp nên có thể dùng kéo dài.

– Chỉ định: hư khớp, viêm bao hoạt dịch, viêm gân, viêm bao tenon hoạt dịch (tenosynovit), viêm đa khớp dạng thấp, viêm đốt sống dính khớp.

– Chống chỉ định:

+ Với bệnh nhân đã dị ứng với sulindac, với aspirin, và với thuốc chống viêm khác không phải steroid, nhất là biểu hiện dưới dạng hen suyễn.

+ Có tiền sử chảy máu dạ dày-ruột, viêm loét dạ dày – tá tràng.

+ Không dùng cho khoa nhi, không dùng cho người có thai và trong thời kỳ cho con bú.

+ Thận trọng khi dùng thuốc đạn đối với những người bị viêm và chảy máu trực tràng.

* Tác dụng phụ:

– Khi dùng thuốc này, trong 3 tháng đầu ở một vài người có thể bị vàng da do viêm gan có kèm sốt hay không, các rối loạn sẽ bớt dần khi ngừng thuốc.

– Khó tiêu, buồn nôn, chán ăn, ỉa chảy, táo bón, đau do co thắt dạ dày.

– Mẫn ngứa, da khô, kích thích niêm mạc, rụng tóc, ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson.

– Choáng váng, nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ, tăng tiết mồ hôi, dị cảm, viêm dây thần kinh, viêm màng não vô khuẩn, trầm cảm, rối loạn tâm thần.

– Giảm thính lực, ù tai, giảm thị lực (nhìn mờ….). người bệnh suy tim kém, có thể xuất hiện: hồng cầu giảm, bạch cầu giảm, chảy máu cam, chảy máu dưới da.

– LL: uống với nước hay kết hợp với thức ăn, mỗi ngày từ 200 – 400mg chia làm 2 lần, không dùng quá 400mg/ngày. Viên thuốc hình lục giác, màu vàng dễ bẻ.

4.8. Ascriptin (HBC: Rore, Mỹ)

– TP mỗi viên có:

+ Aspirin 300mg

+ Maalox (magnesium-aluminium hydroxid) 150mg.

– TDĐT: như aspirin nhưng không gây khó chịu dạ dày.

4.9. Brufen 400 (HBC: Boots – Dacour, Pháp)

– TP mỗi viên: viên màu hồng có ibuprofen 400mg.

– TDĐT: các chứng viêm, đau nhức khớp, đau dây TK hông, đau cơ.

– LL: uống mỗi lần 1 – 2 viên, mỗi ngày từ 4 – 6 viên.

– CCĐ: không dùng trong thời kỳ thai nghén và trẻ em; không dùng cho những người có tiền sử co thắt phế quản gây ra bởi aspirin, loét dạ dày – tá tràng, suy thận, suy gan.

4.10. Bufferin (HBC: Britol-Meyers, Mỹ) — TP mỗi viên có:

+ Aspirin 324mg

+ Aluminium glycesnat 48,6mg

+ Magnésium carBonat 97,2mg

– TDĐT: đau đầu, đau dây thần kinh, đau cơ khớp.

– LL: 9 viên mỗi 4 giờ, không quá 12 viên trong 24 giờ.

4.11. Cerbutid 100 (HBC: Boots – Dacour, Pháp)

– TP mỗi viên: acid 3-(2fluoro 4-biphényly]) propionique furbiprofen… 100mg

– TDĐT: bệnh khớp, viêm khớp chậu – cột sống, hư khớp, viêm cứng cột sống, đau thắt lưng.

– LL: uống mỗi lần 1 viên, mỗi ngày 3 lần rồi giảm xuống tới 200mg, 150mg một ngày.

– CCĐ: không dùng cho phụ nữ thời kỳ thai nghén, phụ nữ cho con bú, và trẻ em; người có tiền sử loét dạ dày – tá tràng, người quá nhạy cảm với acid acetylsalicylic và indometacm co thắt phế quản.

4.12. Comtrex (HBC: Bristoi – Meyers, My)

– TP mỗi viên nang:

+ Acetaminophen 325mg

+ Phenylpropanolamin 12,5mg

+ Chlorphenylamin Maleate 1mg Dextromethophan HBr 10mg

– TDĐT: giảm đau nhanh và an toàn, đau đầu, đau mình, kháng histamin

– LL: 9 đến 10 viên nang trong 24 giờ, chia làm nhiều lần.

– CCĐ: nhạy cảm với acetaminophen hay chất kháng histamin.

Thận trọng: vì thuốc làm chóng mặt, nên không dùng cho lái xe, chạy máy.

4.13. Di – Antalvic (HBC: Houdé, Pháp)

– TP: (công thức): Viên nang Thuốc đạn (Người lớn)

+ Dextropropoxyphene chlorhydrat 30mg 150mg

+ Paracetamol : 400mg 450mg

–  TDĐT: Do liên kết 2 thứ nên hiệu lực chắc chắn, rất nhanh (15 phút) kéo dài và gấp đôi tác dụng hạ nhiệt của một số thuốc đã được xác định, hơn hẳn các salicylat. Paracetamol là chất chuyển hóa hoạt động của phenacctin, không có tác dụng phụ.

Điều trị: các loại đau nhức cấp, mạn về thần kinh, khớp hay ung thư với nguồn gốc khác nhau.

– LL: Viên nang: uống mỗi lần từ 1 – 2 viên, mỗi ngày từ 4 – 6 viên vào bữa ăn.

Thuốc đạn: 2 thuốc trong 24 giờ.

– TDP: nôn, buồn nôn, chóng mặt, táo bón. Hiếm thấy: nổi ban da, đau dạ dày.

– CCPĐ: là thuốc độc bảng A/ theo dược điển Pháp.

Không dùng cho trẻ em dưới 15 tuổi và những người bị suy gan, viêm gan.

Chú ý: không dùng liều kéo dài, thuốc đạn gây loét trực tràng (dùng không quá 10 ngày) phải theo dõi chức năng thận, khi đang dùng thuốc tránh đồ uống có rượu. Thuốc gây buồn ngủ nên thận trọng khi dùng cho những lái xe và sử dụng xe máy.

– Biệt dược cùng loại:

+ APA (Áo).

+ Wygesis (Mỹ).

4.14. Dibencozan Fort 20.000 MCG. (HBC:TIS.H. Pháp)

– TP mỗi lọ thuốc đông khô:

+ Dibencozide (coenzym B12) 20mg

+ Chất bảo quản (mercurothilate sodique) 0,04mg

+ Dung môi (để pha khi dùng) 2 ml

– TDĐT: các chứng đau nhức thần kinh (đau đầu, đau mật…), hội chứng cổ – vai cánh tay, viêm nhiều dây thần kinh, zona, viêm dây TK thị giác hậu nhãn cầu do nhiễm độc.

– LL: tiêm bắp hay tĩnh mạch 1 lọ một ngày trong 3 – 4 ngày, sau đó 1 lọ mỗi 3 – 4 ngày.

4.15. Dispril (HBC: Rickett-Colonm, CHLB Đức)

– TP mỗi viên có:

+ Acid acetyl salicylic 0,30g

+ Calci carbonat 0,09g

+ Acid citric sice 0,03g

– TDĐT: đau đầu, đau nhiều cơ, dây thần kinh, đau mình mẩy do sốt. Thuốc tác dụng nhanh, hiệu lực tốt, đã được lót đệm niêm mạc dạ dày.

– LL: 1 đến 3 viên trong 24 giờ, chia làm nhiều lần.

4.16. Dolonevran (HBC: Dausse, Pháp)

–  TP mỗi chai thuốc đông khô có:

+ Dibencozid anhydre 20mg

+ Mercurothialate sodique 0,04mg

+ Mannitol 100 mg

+ Ống dung môi để pha thuốc đông khô khi dùng 2ml

– TDĐT: chống các chứng đau nhức thần kinh.

– LL: tiêm bắp thịt hay tĩnh mạch 1 lọ một ngày, trong 10 – 12 ngày.

4.17. Duperan (viêm 150 mg) (HBC: Cassene, Pháp)

– TP: clometacin hay acid 2 methyl – 3p – chloroben – zoyl – 6 – methoxy indolyl (1) acétique.

– TDĐT: giảm đau ngoại vi, ít bị ảnh hưởng niêm mạc dạ dày.

– LL: mỗi lần uống 1 – 2 viên, mỗi ngày (24 giờ) từ 3 – 4 viên. 4.18. Excedrin Extra – Strength (HBC: Bristoì – Meyers, Mỹ)

– TP mỗi viên có:

+ Acetaminophen 250mg

+ Aspirin 250mg

+ Cafein 65mg

– TDĐT: giảm đau nhanh trong các chứng đau đầu, đau cơ, đau dây TK, đau nhiều khớp, đau răng, viêm xoang mạn.

– LL: 9 viên 94h, khi cần có thể 1 – 2 viên mỗi 4 giờ.

4.19. Ildara (HBC: Diamant, S.A., Pháp)

– TP mỗi viên: floctafenin 200mg

– TDĐT: chống các loại đau cấp và mạn về thần kinh, khớp, đau đầu và các đau có nguồn gốc khác.

Chất dung nạp bởi niêm mạc dạ dày.

– LL: uống mỗi lần 1 viên và từ 3 – 3 viên trong 24 giờ.

– TDP: dễ bị dị ứng da, niêm mạc.

4.20. Indocid (HBC: Merk Sharp Dohme (MSD, Pháp)

– TP mỗi viên: indometacin 25mg

TDĐT: là loại kháng viêm không steroid điều trị các viêm đa khớp, đốt sống, viêm màng bao hoạt dịch, viêm bao khớp vai, bong gân, đau gần, đau thắt lưng.

– LL: uống mỗi lần 1 viên, mỗi ngày 3 – 3 lần. có thể cho tới 150mg một ngày, trường hợp cấp cho 200mg một ngày.

Đau thắt lưng nặng: mỗi lần 9 viên, mỗi ngày từ 2 – 3 lần, tới 150mg một ngày uống lúc no.

– TDP: rối loạn tiêu hóa, nhức đầu, chóng mặt.

– CC: những người có bệnh loét dạ dày – tá tràng, đang thai nghén, cho con bú và trẻ em, người có tiền sử quá mẫn cảm đối với acid salicylic (aspirin) hay với indometacin. Phải ngừng thuốc ngay khi có dấu hiệu chảy máu đường tiêu hóa. Nếu dùng thuốc lâu dài thì phải kiểm tra mắt định kỳ.

4.21. Kalmopyrine (HBC: Remediatrichter, Hungar))

– TP mỗi viên có:

+ Acid acetylsalicylic 450mg

+ Cabonate de calcium 135mg

– TDĐT: như các thuốc có aspirin, thuốc này đã được đệm lót niêm mạc dạ dày.

– LL: 1 đến 2 viên một lần, từ 3 đến 5 lần mỗi ngày.

4.22. Lyomethyl (HBC: E Bouchara, Pháp)

– TP mỗi chai đông khô có: mecobalamin anhydre (khan) mg.

– TP ống dung dịch có: hydroxocobalamin base anhydre (khan) 5mg.

– TDĐT: giảm đau trong các chứng viêm, đau rễ – dây thần kinh trong hội chứng đau thắt lưng (đau dây thần kinh hông…) và các loại đau rễ – dây thần kinh cổ – cánh tay.

LL: tiêm bắp thịt mỗi ngày từ 1 đến 2 ống trong  20 ngày.

4.23. Meprilon (HBC: Daiichi Seiyaku, Nhật)

– TP mỗi viên: mepirizol 100mg

– TDĐT: giảm đau, chống viêm, hạ nhiệt trong các chứng đau lưng, đau cổ – cánh tay và các loại đau dây – rễ TK khác.

– LL: mỗi lần 1 viên, mỗi ngày từ 2 – 4 viên (24 giờ).

4.24. Minalfene (HBC: E. Biuchara, Pháp)

4.24. Minalfene (HBC: E. Biuchara, Pháp)

– TP mỗi viên alminoprofen 150mg

– TDĐT: các loại đau trong hội chứng đau thắt lưng (viêm rễ – dây TK, thoái hóa cột sống, đau dây chằng, viêm gân); giảm đau trong phẫu thuật, răng, chấn thương, cơn đau quặn tử cung sau đẻ.

– LL: mỗi lần 1 viên, mỗi ngày từ 3 – 4 viên (lần đầu có thể cho 9 viên); trường hợp cần thiết, có thể cho 6 viên một ngày. Uống vào bữa ăn sau khi hòa vào một ly nước.

4.25. Nisidina (HBC: Institut de Algeli Milano, Ý).

– TP từng dạng thuốc có Viên Ông tiềm

+ Metamizol 500mg 300mg

+ Adiphenin HC] 25mg 25mg

+ Diphenhydramin HCI 12,/5mg 125mg

+ Diethyl-amino-ethyl-diphenyl 2,5mg 25mg

(Acetate d’ethvle HCL)

– TDĐT: giảm đau, chống co thắt, điều trị các loại đau dây TK, đau cơ, đau khớp, đau đầu.

– LL:uống mỗi lần 1 viên, từ 4 – 6 viên trong 24 giờ; tiêm bắp thịt từ 1/2 ống đến 1 ống mỗi lần, từ 2 – 3 lần trong 24 giờ.

– CĐ: viêm, loét đường tiêu hóa, co thắt tim, loạn thể tạng máu, Glaucome, phì đại tuyến tiền liệt; những người nhạy cảm với pirazolin, chất kháng histamin, chất kháng tiết cholin.

4.27. Perdolan

– TP mỗi viên có:

+ Acid acetylsalicylic 200mg

+ Paracetamol 200mg

+ Cafein B0mg

+ Bromdiaethylacetylcarbamide 30mg

+ Bromisovaleriancarbamide 10mg

+ Codein phosphat 10mg

– TDĐT: các loại đau cấp và mạn: đau nửa đầu, đau đầu, đau dây TK hông to và các đau dây TK khác, đau răng, đau sau phẫu thuật.

– LL: nuốt (không nhai) 1 đến 2 viên mỗi lần, mỗi ngày từ 1 đến 2 lần.

4.28. Rhonal (HBC: Specia, Pháp)

– TP mỗi viên có:

+ Aeid acetvl salievlie 500mg

+ Đã được bọc lớp mỏng ethylcellulose

– TDĐT: như aspirin (giảm đau, chống viêm, hạ nhiệt, chống ngưng kết tiểu cầu) nên hiện nay đang được sử dụng đề phòng tai biến mạch máu não (huyết khối, thiếu máu não…).

4.29. Rigetamin (HBC: Remedia – Richeter, Hungari)

– Công thức: Tartrat d’Ergotamin 1mg

– TDĐT: dự phòng và điều trị cơn đau nửa đầu, các loại đau đầu căn nguyên mạch khác.

+ CC: rối loạn tuần hoàn ngoại vi, các chứng mạch vành, tăng huyết áp, rối loạn gan thận, viêm mạch, huyết khối, mang thai, nhiễm khuẩn.

+ LL: (người lớn): khi có dấu hiệu báo cơn đau nửa đầu, lập tức đặt ngay một viên dưới lưỡi để tan từ từ, không dùng quá 3 viên một ngày, thường tối đa mỗi tháng khoảng 12 viên. Trẻ em 7 đến 14 tuổi: từ 1⁄4 – 1/2 viên mỗi lần, từ 1 đến 2 lần một ngày, đặt dưới lưỡi, không cho quá 1mg một ngày.

4.31. Synacthene refard (tetracosactide-zinc) (HBC: Ciba, Pháp).

– TP mỗi ống 1ml có:

+ Béta 1 – 24 tetracosactid 1mg

+ Zinc 2 + 2,5mg

– TDĐT: các cơn kịch phát viêm nhức các khớp, viêm động mạch thái dương, đau các dây TK (TK hông, sườn, tay, đùi), phù não, liệt mặt, hội chứng Guillain – Barré, xơ tủy rác, viêm não cấp tính, nhược cơ năng.

– LL: tiêm bắp 1 ống. cần cho uống kết hợp kali, kiêng mặn.

4.32. Tegretol (HBC: Ciba Geigy, Pháp)

– Công thức: 5 – carbamyl – 5 – H – đibeno (b,Ð azepin hay carbamazepin.

– TDĐT: đau dây thần kinh mặt và dây thần kinh ngoại vi khác, động kinh.

– LL: viêm 900mg, uống từ 1 – 3 viên trong 24 giờ, chia nhiều lần.

4.33. Terneurine H.5000 (HBC: Allard S.A., Pháp)

– TP mỗi lọ thuốc đông khô:

+ Vitamine B1 5LImE

+ Vitamine B6 25Dmg

+ Vitamine B12 (hvdroxocobalamin) 5000mcE

– TDĐT: các loại đau, viêm dây TẾ ngoại vi.

– LL: 1 lọ tiêm bắp một ngày trong 7 đến 10 ngày: khi dùng pha với một ống dung môi 5ml (trong đó có natrium acetat 60mg, cồn benzylie 50mg và nước cất vừa đủ 5m]).

4.34. Tiapridal (tiapr1d) (HBC: Delagrange, Pháp)

– TDĐT: các chứng đau đầu, đau nhức thần kinh – cơ, chứng nghiện rượu cấp hay mạn.

– LL: uống 1 đến 2 viên trong 24 giờ, chia làm 2 lần.

– Tiêm bắp hay tĩnh mạch: 1 đến 2 ống trong 24 giờ.

– Trình bày: viên 100 mg, ống 100mg – 2ml

4.36. Trancogesis (HBC: Winthrop, Pháp)

– TP mỗi viên có:

+ Acid acetyl salieylie 300mg

+ Chlormézanone 100mg – TDĐT: đau đầu, đau các dây thần kinh ngoại vi.

– CCĐ: như aspirin, không dùng cho người đang lái xe máy vì thuốc gây buồn ngủ.

– LL: mỗi lần từ 1 – 2 viên, mỗi ngày từ 3 – 6 viên.

4.37. Treo (HBC: Leo, Thụy Điển)

– TP mỗi viên (viên sủi bọt) có:

+ Acide acetyl salicylic 0,50g

+ Cafein 0,05g

– TDĐT: đau đầu, đau các dây thần kinh ngoại vi. đau cơ khớp, thấp khớp, sốt do cảm lạnh.

– LL: người lớn: 1 đến 2 viên một lần, từ 1 – 3 lần mỗi ngày.

Trẻ em: 8 – 14 tuổi: 1 viêm mỗi lần, 1 – 3 lần một ngày; 3 – 7 tuổi: 1/2 viên mỗi lần, 1 – 3 lần một ngày.

Vì là viên sủi bọt, nên cho hòa tan thuốc với nước thành dung dịch có hơi (gas) nhẹ, sẽ làm cho dễ uống và tác dụng điều trị nhanh.

– CCĐ: như đối với aspirin.

D. CÁC THUỐC THƯ GIÃN CƠ TÁC DỤNG CHỦ YẾU TRÊN HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG VÀ NGOẠI VỊ

(Theo G8. Jadaaki Mano, M.D., Nagoya University, Japan)

1. Loại thuốc tác dụng vào não

– Benzodiazepin gồm có:

+ Tetrazepam biệt được (bđ)là myolastan

+ Clonazepam (bd. rivotril)

+ Diazepam (bd. valium)

– Carisoprodol (bd. flexartal)

2. Loại thuốc tác dụng vào não và tủy sống

– Mephenesin (bd. décontractyl)

– Chlophenesin carbamat

Chlorproethazm (bd. neuriplège) Chlormezanon (bd. alinam) Chlorzoxanone

Methocarbamol (bd. lumirelax) Tolperison HCL (bd. mydocalm) Eperizon HCL (bd. myonal) Phenprobamat (bd. diaflexol) Baclofen (bd. lioresal)

Tizanidin hydroclorid (bd. sirdalud)

3. Loại thuốc tác dụng vào cơ

  • Curar
  • Succinylcholine chlorido Dantrolen sodium (bd. dantrium) Thiocolchicosid (bd. coltramyl) Idrocilamid (bd. brolitène, srilane)
  • Quinin benzoat (bd. hexaquine)

4. Chỉ định và chống chỉ định

4.1. Chỉ định

Các loại thuốc thư giãn cơ kể trên có tác dụng điều trị cho trạng thái co cứng cơ nói chung, nên khi sử dụng cần cân nhắc để chọn lọc loại thuốc nào phù hợp với nguyên nhân gây co cứng cơ với tác dụng chủ yếu của từng loại thuốc trên đặc điểm bệnh lý của từng bệnh nhân.

Trên thị trường thuốc hiện nay không có đủ các loại thuốc thư giãn cơ kể trên. Theo kinh nghiệm, chúng tôi thường sử dụng cho trạng thái co cứng cơ của nhóm bệnh vùng cổ vai và đau lưng do đĩa đệm cột sống các loại thuốc giãn cơ như: myolastan, liorésal, sirdalud, décontractyl, coltramyll.

4.2. Chống chỉ định chung

Hội chứng và bệnh nhược cơ

E. CÁC THUỐC CHỐNG NGƯNG KẾT TIỂU CẦU (dùng dự phòng tai biến mạch máu não và tủy sống)

Về dự phòng tai biến mạch máu não (TBMMN) và tủy sống, hiện nay người ta phân ra hai gia1 đoạn:

– Giai đoạn tiền TBMMN: cần có dự phòng ban đầu để tránh nguy cơ tai biến.

– Giai đoạn sau TBMMN lần đầu: cần phải dự phòng tái phát tai biến.

1. Dự phòng ban đầu

Đứng đầu bảng để dự phòng TBMMN bằng chống ngưng kết tiểu cầu là aspirin

Aspimn được Holiman phát minh năm 1829, là acid acetylsalieylie có tác dụng chống ngưng kết tiểu cầu và đã đưa vào sử dụng để dự phòng hậu quả của bệnh tim – mạch từ 1953. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về cơ chế tác dụng của aspirin.

Một mặt, aspirin ức chế hoàn toàn theo một chiều (không quay trở lại) hoạt động của men cycllooxygenase, cũng hủy bỏ sản sinh ra thromboxan A2 (TX-A2) trong các tiểu cầu. Chính TX-A2 gây cảm ứng ngưng kết tiểu cầu và co khít mạch máu.

Mặt khác, aspirin làm giảm sản sinh ra prostacvcln (PGI2) bởi thành mạch máu. Chính PG12 lại ức chế ngưng kết tiểu cầu và gãy cảm ứng giãn mạch máu.

Do hoạt động chống ngưng kết mà aspirin có hiệu lực chống ngưng kết tiểu cầu trong dự phòng tai biến mạch máu não do thiếu cục bộ mà còn tác dụng chống viêm và chống oxy hóa. Aspirin được hấp thụ nhanh trong ống tiêu hóa với nồng độ trong huyết tương cao nhất là 15 – 20 phút sau khi uống và hiệu lực chống ngưng kết được phát huy sau khi uống.

Tác dụng của aspirin có hiệu quả trong dự phòng ban đầu hay trong dự phòng tái phát TBMMN là một vấn đề thu hút của nhiều tác giả trên thế giới trong hơn chục năm gần đây.

Hàng loạt các công trình nghiên cứu khá công phu của nhiều nước đã được công bố. Ở Mỹ, Hiệp hội thầy thuốc nội khoa (1989) đã có những công trình nghiên cứu đặc biệt: 22.071 thầy thuốc đã nghiên cứu, dùng aspirin với liều 325mg/ngày, đã thu được kết quả là giảm được rủi ro về bệnh tim – mạch 44%, còn tỷ lệ tăng rủi ro TBMMN là không đáng kể (trước đó, một số tác giả cho rằng dùng aspirin trong dự phòng sẽ gây tăng tỷ lệ TBMMN thể chảy máu não.

Ở Anh (1988), công trình nghiên cứu của 5.130 thầy thuốc đã dùng aspirin liều 500mg/ngày nhận thấy tỷ lệ TBMMN thể chảy máu tăng lên, còn đối với thể TBMMN thiếu máu cục bộ thì ở mức độ hạn chế. Năm 1994, có hai công trình nghiên cứu phối hợp, đã thu được kết quả là aspirin làm tăng TBMMN với tỷ lệ không có ý nghĩa thống kê là 13 – 21%.

Một công trình nghiên cứu khác (Hansson L, Zanchettl A,… 1998), dựa trên đối tượng 20.000 bệnh nhân tăng huyết áp, dùng aspirin liều 75mg/ngày, đã chứng minh là tác dụng ưu việt làm giảm tỷ lệ nhồi máu cơ tim, nhưng lại không có tác dụng đối với nguy cơ TBMMN.

– Từ những kết quả nghiên cứu trên đây, có thể sơ bộ kết luận rằng (cho tới thời điểm cuối năm 2000): hiện nay không có chỉ định dùng aspirin trong dự phòng ban đầu TBMMN.

2. Dự phòng tái phát

2.1. Aspirin

Về vai trò của aspirin: chống ngưng kết tiểu cầu trong dự phòng tái phát TBMMN, đã có nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới công bố.

Một công trình hợp tác nghiên cứu được công bố gần đây nhất (1994), phân tích trên 145 nghiên cứu với 51.144 bệnh nhân, đã chứng minh rằng aspirin đã làm giảm nguy cơ tái phát TBMMN tới 25%.

Dùng aspirin với liều nào thích hợp nhất? Các nghiên cứu với liều thấp (dưới 30mg/ngày), với liều mạnh (500mg – 1500mg/ngày) và cả với các liều trung bình (1200mg/ngày, 283mg/ngày) trên hàng nghìn bệnh nhân, được theo dõi nhiều năm, đã được công bố. Sự tổng hợp – phân tích các kết quả nghiên cứu trên của tổ chức hợp tác nghiên cứu đã đi đến kết luận cuối cùng rằng: liều aspirin từ 160mg tới 325mg/ngày là có hiệu quả nhất để dự phòng tái phát TBMMN. Cho tới nay, người ta ưa dùng aspirin với liều 325mg/ngày.

2.2. Dipyridamol Dipyridamol (CDP) ức chế chức năng tiểu cầu theo ba cơ chế chủ yếu sau:

– CDP ức chế các men phosphodiesterase trong các tiểu cầu, dẫn đến tăng AMPc (adenosin monophosphat) tiểu cầu và từ đó tảng cường khả năng chống ngưng kết của PG13 (prostacyclin).

– Kích thích trực tiếp nội mô mạch máu giải phóng PG12.

Ức chế sự hấp thu và chuyển hóa của adenosin mà chính nồng độ adenosin thường tăng ở ngang mức của liên bề mặt giữa tiêu câu và nội mô mạch máu.

Thời gian gần đây, Hội thảo nghiên cứu về dự phòng đột quỵ của châu  u lần thứ hai đã công bố kết quả nghiên cứu mới nhất về tác dụng ưu việt của dipyridamol trong dự phòng tái phát tai biến mạch máu não. Cuộc Hội thảo này bao gồm hàng loạt các công trình nghiên cứu với nhiều phác đồ so sánh khác nhau, bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học, khách quan dựa trên đối tượng nghiên cứu 6602 bệnh nhân mắc tai biến mạch máu não hay cơn thiếu máu cục bộ não tạm thời.

Phác đồ phối hợp aspirin với dipyridamol đã làm giảm nguy cơ tai biến mạch máu não là 37%, trong khi đó nhóm dùng aspirin đơn độc chỉ là 18,1%, và nhóm dùng dipyridamol đơn độc là 16,3%. Liều lượng của mỗi thứ thuốc trong phác đồ phối hợp là: aspirin 50mg/ngày và dipyridamol 400mg/ngày.

Các nghiên cứu của một số tác giả khác cũng xác định so sánh dùng đơn độc aspirin và dipyridamol cũng đều nhận thấy aspirin có hiệu lực dự phòng giảm nguy cơ tai biến mạch máu não tới 25%, còn đối với dipyridamol thì kém hơn.

2.3. Ticlopidin

Cơ chế tác dụng của hydrochlorid tielopidin là ức chế ngưng kết tiểu cầu đã được phát hiện từ những năm đầu 1970. Mặc dầu cơ chế chưa được làm sáng tỏ như aspirin nhưng người ta cho rằng ticlopidin ức chế có chọn lọc sự hoạt hóa của thụ cảm thể ñbrinogen của tiểu cầu, chẹn adenosin diphosphat (ADP) mà chính là chất quy kết (gây cảm ứng) sự hoạt hóa của thụ cảm thể này hay thụ cảm thể glycoprotein Hb/IIla. Cho tới nay cơ chế phân tử chính xác, mà từ đó ticlopidin gây chẹn ADP, vẫn chưa được chứng minh.

Công trình nghiên cứu so sánh tác dụng của aspirin với ticlopidin của các tác giả Anh (Hass WK, Cun. L., 1989) trên 3069 bệnh nhân thiếu máu não cục bộ, tạm thời hay TBMMN nhẹ bằng liều lượng aspirin 1300mg/ngày và ticlopidin 250mg/ngày uống làm 2 lần. Bệnh nhân được theo dõi tới 5 đến 8 năm. Kết quả nghiên cứu chứng tỏ là tielopidin đã làm giảm tới 21% tỷ lệ tai biến mạch máu não nguy hại (rất nặng) và không nguy hại tới 3 năm.

Công trình nghiên cứu kết hợp Canada – Mỹ của các tác giả Gent M., Blakely K.A… (1989), dựa trên đối tượng 1072 bệnh nhân tai biến mạch máu nặng, với liều lượng ticlopidin hai lần 250mg một ngày. Kết quả thu được là: tử vong 15,3%/năm do nhồi máu cơ tim và tai biến mạch máu não đối với nhóm đối chứng placebo, còn đối với nhóm dùng ticlopidin là 10,8%.

Nhưng tác dụng phụ của ticlopidin lại rất nghiêm trọng, thường xảy ra trong 3 tháng sau khi bắt đầu dùng ticlopidin những rối loạn về máu: giảm bạch cầu nghiêm trọng 0,8 – 0,9% bệnh nhân, ban xuất huyết, giảm tiểu cầu với tỷ lệ tử vong có thể tới 33%.

Tóm lại: dựa trên các kết quả nghiên cứu trên đây, người ta khuyên chỉ nên dùng ticlopidin đối với trường hợp không dung nạp aspirin vì những tác dụng phụ về máu đáng sợ.

2.4. Clopidogrel

Clopidogrel là một dẫn chất mới của họ các thienopyridin, mà về hóa học nó có vị trí gần gũi với ticlopidin và đã được đưa vào sử dụng lần đầu tiên vào năm 1987.

Clopidogrel chẹn sự hoạt hóa của các tiểu cầu bởi ADP: từ đó, clopidogrel ức chế có chọn lọc và theo một chiều (không quay trở lại) sự liên kết giữa ADP với thụ cảm thể của chính nó trên các tiểu cầu và glveoprotein Hb/I1la. dẫn tới ức chế sự liên kết thụ cảm thể này với fibrinogen.

Tác dụng chống ngưng kết tiểu cầu của clopidogrel có hiệu lực hơn tielopidin: một liều độc nhất 7mg/ngày cũng có hiệu quả bằng 250mg x 2 lắn/ngày ticlopidin. Hơn nữa, clopidogrel lại không có tác dụng phụ về huyết học thường gặp như khi dùng ticlopidin.

Về tác dụng trên lâm sàng của clopidogrel đã có công trình nghiên cứu lớn của CAPRIE steering committee công bố năm 1996 (công trình nghiên cứu đa quốc gia), dựa trên đối tượng đã bị tai biến mạch máu não, thiếu máu não cục bộ trên 19.185 bệnh nhân với liều 75mg/ngày so sánh với aspirin 325mg/ngày, được theo dõi trong 3 năm. Kết quả nghiên cứu này đã công nhận kết quả nghiên cứu về aspirin và ticlopidin của các tác giả kể trên… Tác dụng phụ của hai nhóm dùng aspirin và clopidogrel nói chung không có gì khác biệt, đều không có tác dụng phụ về máu như ticlopidin.

Tóm lại: clopidogrel có thể dùng thay thế ticlopidin, đặc biệt hàng đầu chỉ định đối với những trường hợp nặng có nguy cơ tái phát cao, nhưng giá tiền lại quá cao so với aspirin.

2.5. Các chất đối kháng GPHb/IIIa

Từ khi sự chẹn glycoprotein Hb/llla được coi như con đường cuối cùng chung cho các chất đối kháng tiểu cầu, đã có nhiều nghiên cứu chỉ xác định được ưu việt của chất này đối với bệnh tim – mạch. Phác đồ phối hợp aspirin với một chất đối kháng GPHb/IHa theo đường tiêm đã làm hạ tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim không nguy hại, với hiệu quả hơn hẳn so với dùng aspirin đơn độc.

Nhưng đối với dự phòng tái phát tai biến mạch máu não của các chất đối kháng GPHb/IHa thì cho tới nay vẫn chưa được làm sáng tỏ. Gần đây, có một nghiên cứu mới nhất do các tác giả Adam HP, Bogousslavsky (2000) đã chứng minh rằng abeiximab là một mảnh kháng thể dòng vô tính đơn (anticorps monoelonal) có khả năng chỉ đạo chống lại GPHb/IIIa một cách “an toàn” trong giai đoạn cấp tai biến mạch máu não (đột qụy thiếu máu cục bộ não).

3. Kết luận

Về dự phòng tai biến mạch máu não bằng các loại thuốc chống ngưng kết tiểu cầu, từ những kết quả nghiên cứu nhiều mặt, khá công phu, đáng tin cậy của nhiều tổ chức, trung tâm nghiên cứu của nhiều nước trên thế giới, cho tới thời điểm cuối năm 2000, có thể kết luận:

3.1. Dự phòng ban đầu

Cho tới nay, không có chỉ định dùng aspirin để dự phòng tai biến mạch máu não ban đầu khi người bệnh chưa một lần bị tai biến đó. Chính aspirin lại có hại làm tăng tỷ lệ bệnh mới mắc tai biến mạch máu não thể chảy máu.

3.2. Dự phòng tái phát

– Aspirin: là thuốc chống ngưng kết tiểu cầu được sử dụng nhiều nhất, mặc dầu với hiệu quả khiêm tốn là giảm nguy cơ tái phát tai biến mạch máu não 25%. Liều lượng tối ưu của aspirin còn chưa được quy định nghiêm ngặt, nhưng với liều 325mg/ngày là thích hợp hơn cả.

– Dipyridamol: có tác dụng hiệp đồng với aspirin nhưng những mặt lợi của phác đồ phối hợp này cũng còn phải chờ ở những nghiên cứu trong tương lai.

–  Ticlopidin: là thienopyridin đầu tiên tỏ ra có hiệu lực hơn aspirin trong dự phòng tái phát tai biến mạch máu não ở những bệnh nhân bị cơn thiếu máu não cục bộ tạm thời, tai biến mạch máu não nhẹ và nặng. Vì ticlopidin gây tác dụng phụ nặng nề về máu nên không được sử dụng mà phải nhường chỗ cho elopidogrel.

– Cloptdogrel: là thienopyridin mới đã được chứng minh là có hiệu quả hơn aspirin. Clopidogrel được sử dụng thay thế tielopidin trong những trường hợp không dung nạp aspirin hay tai biến mạch máu não khi dùng aspirin.

– Các chất đối kháng GPHb (Illa: là một hướng nghiên cứu mới và có hy vọng, nhưng cần phải đợi những công trình nghiên cứu lâm sàng đầu tiên trong dự phòng tái phát tai biến mạch máu não.

– Trong tương lai: phác đồ phối hợp aspirin với clopidogrel có thể là đề tài nghiên cứu mới hứa hẹn trong tương lai về dự phòng tai biến mạch máu não.

3.3. Trong thực hành lâm sàng

Nói chung, phần lớn các loại thuốc trên đều ít nhiều tác động đến hệ tim – mạch và huyết. học, nên cần chú trọng đến chỉ định sử dụng, nhất là những chống chỉ định của từng loại thuốc.

Hiện nay, từng loại thuốc có nhiều biệt dược với những tên và hàm lượng khác nhau.

– Dipyridamoi:

–  Biệt dược:

+ Coronarin (Pháp), viên nén bọc 75mg

+ Natyl, persanin (Pháp) curantyl (Đức) anginal, antistenocardin, v.v… có viên bọc đường 25mg và 75mg.

Chống chỉ định:

+ Giảm huyết áp sau nhồi máu cơ tim, mẫn cảm với thuốc.

+ Sốc, trụy tim mạch, suy tim nặng nếu dùng thuốc tiêm.

– Aspirin:

Hiện nay aspirin được bào chế dưới nhiều dạng với các hàm lượng khác nhau (500mg, 325mg, 100mg…): để dự phòng tai biến mạch máu não, hiện nay người ta ưa dùng aspirin pH8 với hàm lượng 325mg/viên.

Chống chỉ định:

+ Bệnh nhân có thể tạng dễ xuất huyết, các chứng bệnh gây xuất huyết.

+ Mẫn cảm với dẫn chất salicylic.

+ Tiền sử chảy máu dạ dày – ruột.

+ Phụ nữ có thai 3 tháng cuối.

– Ticlopidin hydroclorid:

+ Biệt dược: ticlid (Pháp), viên nén 250mg.

+ Chống chỉ định:

« Tai biến mạch máu não thể chảy máu.

« Tạng dễ chảy máu như: loét dạ dày – ruột tiến triển…

‹ Bệnh về máu, kèm thời gian đông máu kéo dài, giảm bạch cầu và tiểu cầu, mất bạch cầu hạt.

« Tiền sử mẫn cảm với thuốc này.

Tất cả cả cõi trời đều muốn chúng sinh trở vể trời. Tất Cả các cõi Phật, Bồ tát, Tiên, Thánh, Thần, v.v… đều mong ước chúng sinh về với mình.
Tuỳ theo công đức tu hạnh phổ độ của chúng sinh ở thế gian mà sự chứng ngộ của mỗi 1 chúng sinh sẽ khác nhau.
Phật, Bồ Tát, Tiên, Thánh, Thần, Chư Tổ, etc. v.v… đều thương nhớ chúng sanh như mẹ nhớ con. Nếu chúng sanh biết nhớ tưởng niệm tri ân Phật, Bồ Tát, Tiên, Thánh, Thần, Chư Tổ, Hiền Tài, v.v… thì chư vị với chúng sanh đời đời không có xa cách.
Tất cả các Đạo Giáo, và chư Phật Bồ Tát, Thánh Thần Tiên, v.v… đều TỪ BI HỶ XẢ BÁC ÁI không bắt tội 1 ai, chư vị chỉ thuần yêu thương chăm sóc quý trọng tất cả, đặc biệt ưu tiên nhất là loài người và sau đó là mọi chúng sinh, cho nên đều chỉ thuần cứu khổ cứu nạn.
Chỉ có lương tâm của chúng sinh tự đày đoạ chúng sinh mà thôi.
“Chúng sanh có lòng sợ tội thì tâm lành càng nẩy nở,…”

All of the fairies, angels, Buddhas, Bodhisattvas, Saints, Scholars, Allah, Sanctuary Leaders, Riponche, Guru, etc … always hope all of the people in the world and then any other beings get back to their Heavenly Places as easy as possible.
It depends on the humane people virtue moral and their helpful nice wonderful effective salvation training teaching as much as possible their wised wisdom enlighten beneficent humans and other beings to get back to the heaven nirvana fairy sanctuary places.
And as we have known, all of the fairies, angels, buddhas, bodhisattvas, fairies, angels, saints, scholars, Allah, aristocrats, guru leaders, rinpoche, venerable, etc.,… all generously love and help and train and save human people and others being only. So that when any being is missing or loving or seeing or listening or wised or enlightened the fairies, angels, buddhas, bodhisattvas, … etc., then they never take apart or far away. They are right there.
Certainly, all the buddhas, the gods, bodhisattvas, fairies, angels, sanctuary, scholars, guru leaders, rinpoche, saints, etc., are all very lovely, generously, nice beneficent, benevolent, helpful salvation saving and training and teaching all of the beings but especially the human people is the first class of all, is the mainly most careful category.
Because they never punish any being anyway, so you don’t have to be worried or stressed or anxious about anything at all.
The bad criminals or murders or thieves, or addicted habit ones, or frequently sin actions, or criticized nagged regular habits, or aggressive rude hobbies, or illed greedy life-style, or anxious needing requirements, or stressful worried spoiled criticism, or girls/boys sexual lust desires will then automatically harm themselves by their owns.
“The one who tries to be generous humane moral virtue will be wise wisdom gradually day by day certainly then…”

——
Nhất thiết chúng sanh, thế gian, mọi vật giai hữu Phật Bồ Tát Tiên Thần Thánh tánh.

Free distribution! All should read about this.

KHÔNG DÂM DỤC CHẲNG ĐẮM SAY.
KHÔNG GIẬN CÙNG CHẲNG YÊU.
KHÔNG TRÁCH NỘ DỖI HỜN.
KHÔNG THAM CẦU ĐA SỰ.
KHÔNG BUỒN CHẲNG PHẢI LO.
KHÔNG SẦU VÀ KHÔNG KHỔ.
NHƯ THẾ BẢO TOÀN TÂM.
CHỈ HOÀN PHƯƠNG DIỆT ĐỘ (ENTER NIRVANA: ENLIGHTENED WISED WISDOM MIRACLE FAIRY ANGEL GODS).

NEITHER AMBITIOUS NOR ADDICTIVE,
NO LUST NO TROUBLE,
NO CRITICISES OR SPOILED,
NO DESIRE, CAUSE NO FIGHT,
NO SEX MAKE NO RUDE,
NOT EXTREMELY TOO GREEDY,
NEITHER SAD NOR WORRIED,
NOT MIND, AND THOUGHTFULLY,
NO EXCITING IN LEWDNESS,
NO UPSET, WITHOUT ROUGH,
NO STRESS AND NO NAG,
NOT ANXIETY OR ANGRY,
NO FRIGHTENING AND NO SEXUALITY.
THIS IS THE WAY OF ALMIGHTY.

Toa thuốc Phật Thánh Thần Tiên.
Cứu hay sử dụng sẽ lành mỗi khi.
Bệnh do sát nghiệp khởi gây.
Ăn chay, bố đức, phổ truyền lòng nhân.
Thiên hạ thái bình không kiếp nạn.
Hà sầu thế giới khởi đao binh?
Lo rầu tan biến người người tốt.
TỪ BI HỶ XẢ sống công tâm.
Lòng dịu hiền lương sanh trí sáng.
Hảo nhân hoà nhã thế gian vui….
Xin được phổ truyền phương thuốc quý…
Ước ao thiên hạ hưởng thái hoà….
Chanh tươi chút muối trong nước sạch,
Mỗi khi dùng uống sẽ khoẻ ngay.
Hoặc quả khổ qua là mướp đắng.
Cùng lá trà xanh nấu đến sôi.
Trị bệnh mạnh lành nhanh lúc ấy.
Tuân lời Phật Thánh tĩnh tâm hiền….

Lâu Gia Vịnh đạo trưởng diễn giảng {{ Khâu Tổ Sám Hối Văn}}
Khâu Tổ Sám Hối Văn
Kinh công hạo lực bất tư nghị
Hồi hướng thập phương chư Thánh chúng
Nguyện kiến chân tâm cầu sám hối
Hà sa tội chướng tiêu tai trừ
Sám hối chúng đẳng
Tự tùng nẵng kiếp nãi chí kim sinh
Giả hỏa phong địa thủy đi thành hình
Luyến hương vị sắc sinh nhi xúc pháp
Tham sân tật đố, ác khẩu vọng ngôn
Sát đạo tà dâm, tư tình túng dục
Nghịch nhục phụ mẫu, bội phụ quân sư
Bất kính thiên địa thần chi
Ha phong mạ vũ
Bất tín tội phúc nhân quả
Muội lí khi tâm
Toại trí báo đối thăng trầm
Luân hồi triển chuyển
Thọ chư khổ não
Vô hữu hưu đình
Giai do nhất niệm chi sai
Chướng mê tự tỉnh
Vọng nhận lục trần chi huyễn
Trầm nịch ái hà
Kim nhi kí hoạch nhân thân
Thao thân chính giáo
Khởi phi thiên sinh khánh hạnh
Nhất đán tao phùng tự hợp tỉnh tâm
Tảo cầu độ thế
Nhược phù tự tiền lưu đãng, tất cánh mê thất bản lai
Nhất đọa minh đồ
Hóa vi di loại
Thị cố, tư trầm luân khổ phát thanh tịnh tâm
Quy phụng thánh chân
Đặc cầu sám hối
Kí lân ngu muội
Nguyên xá tội khiên
Giả thích báo oan
Quyên tiêu ma chướng
Sở kí mệnh phùng xương vận
Danh chú đan dài
Tế ngộ chân sư
Thân văn chí đạo
Tinh tu diệu hạnh
Tăng trưởng thiện nha
Tẫn tiết huyền môn
Di thần chân cảnh
Tha nhật vận ứng diệt độ
Tự tính bất trí hôn mê
Kính sinh thập thiện chi gia
Năng thông túc mệnh
Hoàn chứng thượng thừa chi đạo
Thừa thị hư hoàng thượng
Nguyện quốc thái dân phong, thời hòa tuế nhẫm
Nguyện chân phong phi điên, đạo hóa hưng hành
Nguyện hung ác hóa hiền, tà ma quy chính
Nguyện binh hình võng trách, linh ngữ không nhàn
Nguyện trầm trệ thăng thiên, oan thù hóa thích
Nguyện tham huyền học giả ngộ đạo thành chân
Nguyện lịch kiếp tông thân câu giai siêu độ
Nguyện lịch thế sư hữu đồng đăng chân thường
Nguyện sở hữu quyến duyên tăng sùng phúc huệ
Nguyện sở thương vật mệnh tảo sinh nhân thiên
Nguyện tuyệt thực tửu huân bất tương sát hại
Nguyện trì thân đoan chánh bất lí tà dâm
Nguyện ất phá san tham tất trừ hiểm tuấn
Nguyện ngôn vô cuống vọng, hành quý chân thành
Nguyện nhược kỉ nhiêu nhân tiềm nhẫn phẫn nộ
Nguyện từ tâm hạ khí cung kính nhất thiết
Nguyện bất đọa biên di bất tùy tà kiến
Nguyện kết giao tiên hữu thê tập thanh hư
Nguyện trí tuệ khai minh thần thông khôi khuếch
Nguyện quảng hành phương tiên phổ tế độ quần sinh
Nguyện vĩnh đoạn chấp mê hàm quy chí đạo
Trầm kiếp hữu tận, ngã nguyện vô cùng (3 lần)

Đoan vọng:

Đế chân khúc thủy tế độ, quy mệnh lễ tạ
Vô thượng hư hoành chí chân tam bảo


Nhất giả nhất nhân hữu khánh
Nhị giả nhị cảnh tề minh
Tam giả tam nông lạc nghiệp
Tứ giả tứ tự hòa bình
Ngũ giả ngũ từ củng cố
Lục giả lục hợp trừng thanh
Thất giả thất tinh lâm chiếu
Bát giả bát tiết an ninh
Cửu giả cửu tuyền khai thái
Thập giả thập loại sinh thành
Thập nhất giả phúc lưu thiện tín
Thập nhị giả đại đạo hưng hành

Nhất thiết thần quang phổ chiếu
Nhất thiết chúng Thánh lưu ân
Nhất thiết hữu tình lại thiện
Nhất thiết chính quả thành chân

Phổ thiên quân lạc
Tứ hải đồng xuân
Văn kinh ngộ đạo- Tội diệt phúc sinh (3 lần)

The Vegetarian Diet Solution for some people (not so quite completely pure yet)

Find us at:

Share on facebook:
You don’t have to be worried about the FACEbook Robots Auto Blocking Servers anyway.
Bạn hãy nhấn nút sau để chia sẽ liên kết trang web mới này trên FACEBOOK. Xin các bạn cứ yên tâm mà chia sẽ vì sẽ không bị các chương trình auto robot servers kiểm tra tin rác ngăn chặn được đâu. Xin cám ơn FACEBOOK INC., and many others. Cheers! From Your friends!!! Hi!
Please click these buttons to share these links (these new other sites) on FACEBOOK. (You don’t have to be worried about any FACEBOOK firewall automatic spam checking robot servers anyway, it is our warranty now. Thanks to our FACEBOOK INC., and many others.
Cheers! From Your friends!!! Hi!)
You can also find us at:
Trang Web Site 1: 
You can also find us at Web Site #1: 
Please click this link to see more.
Xin các bạn hãy nhấn vào liên kết trên để xem nhiều thông tin hơn.

or

Trang Web Site 2: 
You can also find us at Web Site #2: 
Click this button to Share on FACEBOOK:

site02232d1

Please click this link to see more.
Xin các bạn hãy nhấn vào liên kết trên để xem nhiều thông tin hơn.

ANOTHER ONE AT:

Trang Web Site 3: 
You can also find us at Web Site #3:
Please click this link to see more.
Xin các bạn hãy nhấn vào liên kết trên để xem nhiều thông tin hơn

or:

Trang Web Site 4:
You can also find us at Web Site #4:
Please click this link to see more.
Xin các bạn hãy nhấn vào liên kết trên để xem nhiều thông tin hơn.
or:
Trang Web Site 5:
You can also find us at Web Site #5:
Please click this link to see more.
Xin các bạn hãy nhấn vào liên kết trên để xem nhiều thông tin hơn.
Namah Shakya Mouni Buddha.Nam mo Awalokiteshwara Bodhisattwa Mahasattwa maha karunikaya karuna Tadyatha.

Aum, Mouniye, Maha Mouniye, Swaha.

Published by Doctrine words

免费地,免费的,不保留作者权. The Doctrine Books. Free: Distribution; Reproduction; Transmission; and Contribution; ... etc, .... and so on, ... No authorization and no copyright. That means all of you have the rights quite completely free. Thanks! 免费地,免费的,不保留作者权. Tat ca cac bai deu An Tong Mien Phi!

Leave a comment

Design a site like this with WordPress.com
Get started